Đánh người gây thương tích

Mẹ em bị ba người đánh, đấm bằng đòn gánh, đã có giấy của phường cho đi khám chấn thương nhưng gia đình không xin được bệnh viện bản sao kết quả chụp xquang và chưa biết được bao nhiêu %, nay công an phường đã bảo chuyển hồ sơ lên quận nhưng gợi ý gia đình e hòa giải (vì là người trong gia đình "nhưng họ từ lâu đã kiếm cớ gây sự"), bảo vì không có ai chứng kiến lên nếu để xử lý trên quận thì sẽ quy ra gây rối mất trật tự cả hai bên. Gia đình e rất bức xúc khi mẹ e tù bị đánh nay lại trở thành có tiền sự nay muốn hỏi các luật sư tư vấn cho là gia đình e phải tiến hành làm các biện pháp gì hay viết đơn ntn. Nếu như công an phường đã nói là gửi đơn lên công an quận thì khoảng bao lâu công an quận sẽ xử lý và triệu tập hai bên. Các chẩn đoán chấn thương của mẹ e mà bệnh viện không cho người nhà sao có đúng không?

Chào bạn long1311990!

Về nội dung bạn hỏi luật sư tư vấn cho bạn như sau:

Trước hết việc bệnh viện không cho gia đình bạn, mẹ bạn được sao chụp trích lục hồ sơ bệnh án là vi phạm Luật khám chữa bệnh năm 2009. Để được cung cấp các tài liệu này mẹ bạn cần viết đơn đề nghị được sao chụp, trích sao bệnh án. Bệnh việc sẽ phải giải quyết hoặc mẹ bạn mời luật sư tham gia vụ việc, luật sư cũng có quyền yêu cầu bệnh viện cung cấp các tài liệu, bệnh án của mẹ bạn.

Thứ hai việc mẹ bạn bị đánh như vậy cơ quan công an cấp quận sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xác minh có hay không có tội phạm, tội phạm ở đây đối với ba người kia có thể là Cố ý gây thương tích nếu tỷ lệ thương tích phù hợp với cấu thành tội Cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự hoặc có thể là hành vi gây rối trật tự được quy định tại Điều 245 Bộ Luật Hình sự.

Nội dung của Điều 104 và Điều 245 Bộ luật Hình sự Luật sư trích dẫn để bạn tham khảo dưới đây:

Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì  lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

Nội dung Điều 245 Tội gây rối trật tự công cộng

 

Điều 245. Tội gây rối trật tự công cộng

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;

b) Có tổ chức;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

Đối với trường hợp này mẹ bạn có thể thỏa thuận với những người đánh mình để giải quyết sự việc về vấn đề bồi thường thiệt hại, mẹ bạn không viết đơn yêu cầu khởi tố vụ án.

Đối với việc mẹ bạn yêu cầu cơ quan chức năng khởi tố vụ án theo quy định thì mẹ bạn nên viết đơn gửi công an quận vì họ đang thụ lý hồ sơ vụ việc để cơ quan này giải quyết theo quy định chung.

Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ.

Chúc mẹ bạn sớm bình phục và sớm giải quyết được vụ việc.

Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
Hỏi đáp pháp luật
Cố ý lây truyền HIV cho người khác bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài xế xe khách gây tai nạn chết người bị phát hiện dương tính với ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Con giết mẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tử hình? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp con giết mẹ là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau bị thương
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về việc tới nhà người khác đánh nhau bị thương
Hỏi đáp pháp luật
Phòng vệ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mức án cao nhất đối với người 16 tuổi tham gia đánh nhau gây chết người.
Hỏi đáp pháp luật
Đánh chết người trộm chó có bị ở tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
Thư Viện Pháp Luật
215 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào