NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không thời hạn
Theo như bạn trình bày thì nhân viên D đã hai lần bị lập biên bản ko hoàn thành nhiệm vụ (dù các biên bản này D ko ký vì bất lợi cho D nhưng pháp luật không bắt buộc là D phải ký mới xử lý D được). Hợp đồng lao động của D là ko xác định thời hạn và vi có sai sót, ko hoàn thành trong công việc nên chiếu theo nội quy lao động thì công ty có quyền xử lý kỷ luật lao động và điều chuyển D sang vị trí công việc mới vẫn phù hợp với năng lực và chuyên môn của D, lương ko đổi (D còn đòi tăng lương 2 triệu mới chịu!). Với trách nhiệm của người lao động, D phải tuân thủ theo quyết định điều chuyển này vì bản thân D đã có nhiều sai sót trong công việc, ko thích hợp làm ở vị trí cũ sẽ gây những bất ổn cho công ty. Nay nếu D không tuân thủ sự điều chuyển này thì công ty cứ chiếu theo nội quy lao động ma xử lý kỷ luật để tạo kỷ cương trong công việc và làm gương cho những lao động khác. Trương hợp nếu công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của D thì thực hiện theo quy định sau:
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự Thông tư 105?
- Mẫu Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường mới nhất là mẫu nào? Tải về mẫu báo cáo?
- Hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến dữ liệu từ 01/07/2025?
- Phân cấp của đầu phát hiện khói công nghệ hút của hệ thống báo cháy theo TCVN 7568-20:2016 (ISO 7240-20:2010)?
- Thí sinh tự do năm 2025 thi tốt nghiệp THPT chương trình cũ hay mới?