Có được cấp sổ đỏ cho đất sử dụng có thời hạn không?
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại đất gì trước tiên phải căn cứ vào giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nếu giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, hóa giá... đúng quy định pháp luật xác định toàn bộ diện tích đất đó là đất ở thì sẽ được cấp giấy chứng nhận toàn bộ diện tích là đất ở.
Theo thông tin bạn nêu thì UBND xã bán đất như vậy là trái thẩm quyền theo quy định của pháp luật nên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 16, Nghị định số 84/2007/NĐCP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ.
Việc xác định diện tích đất của gia đình bạn được cấp GCN QSD đất là đất ở hay đất vườn ao sẽ căn cứ vào quy định tại Điều 87 Luật đất đai, cụ thể như sau:
Điều 87. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời khi nào?
- Mười lời thề danh dự của quân nhân Quân đội nhân dân Việt Nam ra đời từ khi nào?
- Tải tờ trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu mới nhất năm 2025 theo Thông tư 22?
- Tải về mẫu quyết định hoãn phiên tòa trong tố tụng dân sự mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu?
- Việt Nam triển khai tham gia Lực lượng gìn giữ hòa bình Liên Hợp quốc từ năm nào? Lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc là lực lượng gì?