Lợi dụng sự quẫn bách buộc họ phải miễn cưỡng giao cấu với mình, có phạm tội?

Bạn tôi vay của Phạm Công Đ 300.000.000 đồng để góp vốn kinh doanh với Lê Thị M, nhưng lại bị Lê Thị M lừa nên không có khả năng trả nợ cho Đ. Nhiều lần Đ đến đòi nợ, bạn tôi phải khất lần. Khi biết bạn tôi không có khả năng trả nợ, Đ đã gạ bạn tôi cho hắn giao cấu thì sẽ kéo dài thời gian trả nợ mà không tính lãi. Trước tình cảnh khó khăn này, sau nhiều lần suy nghĩ bạn tôi đã phải miễn cưỡng để cho Đ giao cấu với mình. Xin hỏi hành vi của Đ có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?

Điều 113 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định “Tội cưỡng dâm”  như sau:

“1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ  ba năm đến mười năm:

a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

b) Cưỡng dâm nhiều lần;

c) Cưỡng dâm nhiều người;

d) Có tính chất loạn luân;

đ) Làm nạn nhân có thai;

e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương  tật từ 31% đến 60%;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười tám  năm:

a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của  nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Cưỡng dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một  năm đến năm năm”.

Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì hành vi của Phạm Công Đ lợi dụng hoàn cảnh quẫn bách của người vay không có khả năng trả nợ mình để buộc người này phải miễn cưỡng giao cấu với mình đã có dấu hiệu của “Tội cưỡng dâm”. Theo đó Phạm Công Đ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) với mức hình phạt được áp dụng là bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Ngoài ra, Phạm Công Đ còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một  năm đến năm năm.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào