Ghi vào Sổ Hộ tịch việc ly hôn đã được tiến hành ở nước ngoài

Giấy xác nhận đã ly hôn và ghi chú ly hôn khác nhau như thế nào? Nếu 1 người gốc tây đã cưới vợ Việt Nam và đã ly hôn, bây giờ muốn cưới 1 người vợ Việt Nam khác thì có cần phải làm ghi chú ly hôn không hay chỉ cần giấy quyết định đã ly hôn là dược rồi? Nếu cần ghi chú ly hôn thì phải làm thủ tục từng bước như thế nào?

Về vấn đề giấy xác nhận đã ly hôn và ghi chú ly hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam:

- Giấy xác nhân đã ly hôn căn cứ theo Điều 90, 91 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000 thì giấy xác nhận đã ly hôn chính là quyết định thuận tình ly hôn của Tòa án và Bản án đã có hiệu lực pháp luật về đơn phương ly hôn của Tòa án.

- Ghi chú ly hôn căn cứ theo Thông tư 16/2010/TT-BTP thì ghi chú li hôn chính là việc ghi chú vào sổ hộ tịch về việc đã tiến hành ly hôn ở nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có yêu cầu công nhận tại Việt Nam.

Theo các khái niệm trên thì Giấy xác nhận đã ly hôn được cấp khi đương sự đã ly hôn tại Việt Nam nay muốn kết hôn với người khác tại Việt Nam. Giấy ghi chú ly hôn được cấp theo yêu cầu của đương sự đã tiến hành ly hôn ở nước ngoài nay muốn kết hôn với người khác ở Việt Nam.

Như vậy trường hợp bạn hỏi về việc người nước ngoài (người gốc Tây) đã cưới vợ Việt Nam và đã ly hôn, bây giờ muốn cưới một người vợ Việt Nam khác thì ta có thể chia ra làm hai trường hợp như sau:

- Việc ly hôn tiến hành tại Việt Nam thì người nước ngoài đó chỉ cần giấy quyết định đã ly hôn kèm theo khi làm thủ tục kết hôn với người vợ Việt Nam mới.

- Việc ly hôn tiến hành tại Nước ngoài thì người nước ngoài đó phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào Sổ Hộ tịch việc ly hôn đã được tiến hành ở nước ngoài (điểm đ, khoản 2, Điều 7 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình  về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài )

Thứ ba, nếu cần ghi chú ly hôn thì ta cần có các thủ tục theo như quy định của Điều 6, 7, 8 của Thông tư 16/2010/TT-BTP như sau:

- Bước 1: Đương sự chuẩn bị hồ sơ gồm có:

a) Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài

b) Bản sao Bản án/Quyết định ly hôn của Toà án nước ngoài đã có hiệu lực thi hành; bản sao Bản thoả thuận ly hôn do Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận đã có hiệu lực thi hành hoặc bản sao các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp công nhận việc ly hôn;

c) Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế để chứng minh nhân thân của người có đơn yêu cầu;

d) Bản sao hộ khẩu để chứng minh thẩm quyền ghi chú việc ly hôn

- Bước 2: Hồ sơ được lập thành hai bản. Nộp hồ sở trực tiếp hoặc thông quan bưu điện đến Sở tư pháp có thẩm quyền theo quy định tai Điều 5 Thông tư 16/2010/TT-BTP

- Bước 3: Sở tư pháp tiến hành các thủ tục luật định để xử lý hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Công văn của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch và cấp cho đương sự Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài. Trường hợp không đủ điều kiện để ghi chú thì phải trả lời bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho đương sự.

Điều 5. Thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài

1. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp) mà trong phạm vi tỉnh, thành phố đó đương sự đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây, thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài.

Việc xác định nơi đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây được căn cứ vào Tờ khai của đương sự khi làm thủ tục ghi chú việc ly hôn.

2. Trong trường hợp công dân Việt Nam ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam, có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi công dân Việt Nam thường trú.

3.  Trong trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đó đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi công dân Việt Nam cư trú trước khi xuất cảnh, nếu việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn không nhằm mục đích kết hôn.

Trong trường hợp việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn nhằm mục đích kết hôn, thì thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn là Sở Tư pháp, nơi đương sự nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

Sổ hộ tịch
Hỏi đáp mới nhất về Sổ hộ tịch
Hỏi đáp Pháp luật
Các giai đoạn thực hiện lộ trình số hóa Sổ hộ tịch được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Việc sửa chữa những sai sót trong nội dung sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch
Hỏi đáp pháp luật
Sổ hộ tịch là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Ghi vào Sổ Hộ tịch việc ly hôn đã được tiến hành ở nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Việc điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác
Hỏi đáp pháp luật
Điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác
Hỏi đáp pháp luật
Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch tại Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Sổ hộ tịch tại Bộ Ngoại giao
Hỏi đáp pháp luật
Đơn giản hóa thủ tục cấp bản sao giấy tờ hộ tịch đã đăng ký tại các cơ quan đại diện VN ở nước ngoài mà sổ hộ tịch đã chuyển lưu tại Cục Lãnh sự
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sổ hộ tịch
Thư Viện Pháp Luật
331 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sổ hộ tịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào