Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Đề nghị luật sư cho biết, trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trình tự thủ tục giải quyết đối với trường hợp cổ đông sáng lập không đủ điều kiện thành lập, quản lý công ty? Bùi Xuân Vinh

Luật sư Vũ Thái Hà

(Công ty Luật TNHH YouMe, website: www.youme vietnam) trả lời:

- Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp, điểm g khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuê và Điều 59 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (GCNĐKKD) của doanh nghiệp có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau: nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo; doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp thành lập (cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản); không đăng ký mã số thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp GCNĐKKD; không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể từ ngày được cấp GCNĐKKD hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính; không báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong mười hai tháng liên tục; ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh; không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 163 của Luật Doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản; kinh doanh ngành, nghề bị cấm.

Trường hợp cổ đông sáng lập không đủ điều kiện thành lập, quản lý công ty (vi phạm các quy định trên), việc xử lý được thực hiện như sau: Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi cổ đông thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi GCNĐKKD (quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2010/NĐ-CP). Sau khi nhận được Quyết định thu hồi GCNĐKKD, doanh nghiệp thực hiện giải thể theo quy định tại Điều 158 của Luật Doanh nghiệp. Sau sáu tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi GCNĐKKD mà không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì doanh nghiệp coi như đã được giải thể và Phòng Đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký doanh nghiệp.

 
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp khi ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế
Hỏi đáp pháp luật
Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích được thực hiện ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung phối hợp trong công tác kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
303 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào