Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp?

Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhân đăng kí doanh nghiệp?

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì?

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp, là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.

Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.

- Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp bao gồm:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

+  Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.

+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân.

+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

- Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.

- Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật Doanh nghiệp 2014 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.

- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.

Căn cứ pháp lý: Khoản 12 Điều 4, Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2014. 

 

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm có thể bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp khi ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế
Hỏi đáp pháp luật
Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất tích được thực hiện ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung phối hợp trong công tác kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
144 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào