Thủ tục mua bán, chuyển nhượng nhà đất khi chưa có sổ đỏ

Rất mong được ls tư vấn trường hợp gia đình tôi:  gia đình tôi gồm bố mẹ và 4chi em gái. Bố tôi đã mất, mẹ tôi đã đi bước nữa. Nay 4 chị em tôi và mẹ thống nhất bán căn nhà chung, tiền bán nhà sẽ chia đều cho cả 5 thành viên. Nhưng nhà tôi chỉ có giấy mua bán đất vs hợp tác xã từ ngày xưa, chưa làm sổ đỏ. Vậy gia đình tôi có thể thưc hiện mua bán nhà, sang tên cho chủ mới được ko? Nếu ko gia đình tôi cần đưng tên trên sổ đỏ như thế nào? hay có thể làm biên bản thỏa thuận giữa các thành viên trong gia đình như nào? để đảm bảo quyền lợi cho tất cả các thành viên trong gd. tránh tranh chấp ạ? Vì  mối quan hệ giua tôi và em út với mẹ ko được tốt.

​ Để thực hiện được thủ tục mua bán, chuyển nhượng nhà đất đó thì gia đình bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất đối với nhà đất đó rồi ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, chứng thực để sang tên cho người mua.

- Để được cấp GCN QSD đất cho các anh, chị, em bạn thì gia đình bạn phải thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế theo quy định của Luật đất đai và luật công chứng, tuy nhiên để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì phải có GCN QSD đất ! Vì vậy, nhiều địa phương đang không biết xử lý tình huống này thế nào...

- Nếu di sản đó có tranh chấp thì Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự, Luật đất đai và hướng dẫn tại điểm 1, mục II, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao để xác định di sản thừa kế. Cụ thể như sau:

“Xác định quyền sử dụng đất là di sản

1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.".

           - Nếu không có tranh chấp về thừa kế thì thực tể một số địa phương thường linh động bằng cách yêu cầu công dân lập văn bản thỏa thuận về việc phân chia thừa kế có chứng thực của UBND xã để làm căn cứ cấp GCN QSD đất cho các thừa kế. Trong quá trình niêm yết công khai về kết quả xét duyệt cấp GCN QSD đất nếu có tranh chấp về thừa kế hoặc tranh chấp về QSD đất thì UBND xã xẽ hướng dẫn các đương sự khiếu kiện để Tòa án hoặc UBND cấp huyện giải quyết theo pháp luật.

Sổ đỏ
Hỏi đáp mới nhất về Sổ đỏ
Hỏi đáp Pháp luật
Tách sổ đỏ cho con có mất phí không? Điều kiện tách sổ đỏ cho con theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, sổ đỏ sổ hồng đã cấp ghi số CMND thì có phải làm lại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện cấp sổ Đỏ đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước năm 2014?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm đính chính sổ đỏ cấp có sai sót?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp bị hủy sổ đỏ đã cấp theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật đất đai 2024, có phải ghi tên cả hai vợ chồng vào sổ đỏ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào phải đính chính sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp sổ đỏ chung cư kết hợp văn phòng theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu 2024? Hướng dẫn cách ghi Mẫu 04a/ĐK đơn xin cấp sổ đỏ năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thuê đất có được cấp Sổ đỏ không? Người thuê đất có những quyền và nghĩa vụ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sổ đỏ
Thư Viện Pháp Luật
341 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sổ đỏ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào