Chủ doanh nghiệp trốn đóng BHXH có thể bị tù đến 7 năm

Thưa luật sư, một bạn đọc gửi đến chương trình câu hỏi như sau: "Vừa qua tôi có ký hợp đồng lao động với công ty. Sau đó công ty đăng ký bảo hiểm xã hội cho tôi nhưng phòng nhân sự lại giữ sổ bảo hiểm không đưa cho tôi giữ”. Bạn đọc này muốn hỏi là việc làm trên của phòng nhân sự có đúng quy định pháp luật không?

Theo Khoản 3 Điều 19 Luật BHXH 2014 thì trách nhiệm của người lao động là bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.

Cũng theo Điều 49 của Quyết định 959 năm 2015 của BHXH Việt Nam quy định về quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thì trách nhiệm của người tham gia là tự bảo quản sổ của mình.

Do đó, bạn đọc này có quyền yêu cầu công ty giao sổ bảo hiểm xã hội cho mình bảo quản. Công ty không giao sổ BHXH cho người lao động là không đúng quy định.

Thưa luật sư, bạn đọc này đòi sổ BHXH là vì bạn ấy nghi ngờ công ty thu tiền BHXH của mình nhưng không đóng. Đây là hành vi mà nhiều doanh nghiệp hay làm gây thiệt hại rất lớn đến quyền lợi của người lao động. Nếu bị phát hiện thì hành vi này bị xử lý như thế nào thưa ông?

Hành vi trốn đóng BHXH cho người lao động thì tùy mức độ mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về xử phạt hành chính thì theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 95 năm 2013 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88 năm 2015) của Chính phủ.

Cụ thể, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền với mức từ 12% đến 20% tổng số tiền doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm, tùy vào mức độ vi phạm. Tuy nhiên, số tiền phạt này tối đa không quá 75.000.000 đồng.

Theo luật sư Nguyễn Thúy Lệ Huyền, trong BLHS 2015, việc xử lý hình sự hành vi trốn đóng BHXH được quy định rất chi tiết.

Số tiền phạt ít ỏi trên liệu có đủ sức răn đe không thưa luật sư, nhất là với những doanh nghiệp sử dụng hàng ngàn lao động?

Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trốn đóng BHXH diễn biến phức tạp. Pháp luật hiện hành cũng chưa có quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Tuy nhiên, kể từ ngày 1/7/2016, khi BLHS 2015 có hiệu lực thì hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động có thể bị truy cứu hình sự theo Điều 216.

Điều 216 quy định rất cụ thể các mức vi phạm dựa vào số lao động, số tiền mà doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm mà có các mức xử phạt. Chỉ cần trốn đóng bảo hiểm với số tiền từ 50 triệu đồng trở lên, hoặc từ 10 người trở lên là đã bị xử lý hình sự, mức án thấp nhất là cải tạo không giam giữ 1 năm và mức án cao nhất là phạt tù 7 năm.

Ngoài ra, mức phạt tiền kèm theo đối với cá nhân vi phạm cũng tăng rất cao, thấp nhất là 50 triệu đồng và cao nhất lên đến 1 tỷ đồng.

Đối với pháp nhân vi phạm thì mức phạt tiền là từ 200 triệu đồng cho đến 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
CFO là gì? CFO viết tắt của từ gì? Giám đốc công ty cổ phần có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp là gì? Có những loại hình doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
COO là gì? COO là viết tắt của từ gì? Công ty TNHH 1 thành viên có được thuê Giám đốc để điều hành hoạt động kinh doanh của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nhỏ là gì? Một số thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ năng lực công ty gồm những gì? Hiện nay doanh nghiệp được hưởng những quyền lợi gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm kỳ phó giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp thoái vốn là gì? Các hình thức doanh nghiệp thoái vốn hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh tra các doanh nghiệp kê khai khống các khoản chi phí tiền lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh trên không gian mạng cung cấp dịch vụ liên tục thông qua giao dịch từ xa phải cung cấp những thông tin nào cho người tiêu dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2025, điều tra doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
198 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào