Thuế với chuyển nhượng BĐS qua hợp đồng ủy quyền
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 22/11/2007 quy định: “Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam”;
Tại Điều 4 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 quy định thu nhập được miễn thuế TNCN như sau:
“1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
...4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau...”;
Căn cứ Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN đối với: “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất...”;
Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 1133/TCT-TNCN ngày 5/4/2011 về vướng mắc về thuế TNCN đối với chuyển nhượng BĐS và Công văn số 3373/TCT-TNCN ngày 20/9/2011 về thuế TNCN đối với chuyển nhượng BĐS thông qua hợp đồng ủy quyền.
Từ các căn cứ và hướng dẫn nêu trên, trường hợp ông Đặng Ngọc Tuấn (là chủ sử dụng, sở hữu toàn bộ thửa đất tại số 248, tờ bản đồ số LL-07 và nhà ở 2 tầng tại địa chỉ số 3 (cũ 2/3) ngõ 421 Lê Lợi, P.Lê Lợi, Q.Ngô Quyền, TP.Hải Phòng), ký hợp đồng ủy quyền cho bà Bùi Kim Thu được toàn quyền quản lý, sử dụng và giải quyết các tranh chấp phát sinh có liên quan đến thửa đất và nhà ở nêu trên, được quyền chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, góp vốn hoặc thực hiện các giao dịch khác theo quy định của pháp luật với các điều kiện do Bà Thu quyết định; đồng thời ông Tuấn và bà Thu không có hồ sơ chứng minh được có mối quan hệ như các trường hợp nêu tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 4 Luật thuế TNCN thì thực chất đây là hoạt động mua, bán bất động sản.
Do đó khi thực hiện hợp đồng ủy quyền, ông Tuấn phải kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định (theo hợp đồng ủy quyền thì nghĩa vụ thuế này, bà Thu có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế).
Khi bán bất động sản cho bà Hòa thì bà Thu phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định.
Trường hợp bà Thu chưa thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN khi thực hiện hợp đồng ủy quyền thì khi bán thửa đất và nhà ở nêu trên cho bà Hòa, bà Thu phải kê khai, nộp thuế TNCN cho cả hợp đồng ủy quyền trước đó. Trong thực tế khi giao dịch mua bán, bên có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện theo thỏa thuận cụ thể tại Hợp đồng mua bán giữa hai bên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?