THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng
6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày
27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 10
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự điều tra, giải quyết tai
nạn giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh sát giao thông
1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Biểu mẫu sử
dụng trong công tác giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
1. Biểu mẫu sử dụng trong
công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt thực hiện theo quy
định của Chính phủ về biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính, quy
định của Bộ trưởng Bộ Công an về biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự
và biểu mẫu quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ban hành kèm theo
Thông tư này các biểu mẫu sau đây:
a) Sổ theo dõi vụ tai nạn
giao thông đường sắt (Mẫu số 01/TNĐS);
b) Biên bản vụ việc (Mẫu số 02/TNĐS);
c) Biên bản xác định chỉ
tiêu kỹ thuật đường sắt, đường ngang, cầu chung, cầu, hầm, ghi liên quan đến vụ
tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 03/TNĐS);
d) Đề nghị trưng cầu giám
định, yêu cầu định giá tài sản (Mẫu số 04/TNĐS);
đ) Quyết định phân công
cán bộ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 05/TNĐS);
e) Kế hoạch điều tra, xác
minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu
số 06/TNĐS);
g) Biên bản khám nghiệm
hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu
số 07/TNĐS);
h) Sơ đồ hiện trường vụ
tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 08/TNĐS);
i) Báo cáo kết quả khám
nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu
số 09/TNĐS);
k) Biên bản khám nghiệm
phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 10/TNĐS);
l) Báo cáo đề xuất, giải
quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 11/TNĐS);
m) Biên bản ghi nhận dấu
vết trên thân thể người bị nạn (Mẫu số 12/TNĐS);
n) Sơ đồ vị trí, dấu vết
thương tích trên thân thể người bị nạn (Mẫu số 13/TNĐS);
o) Thông báo kết quả điều
tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 14/TNĐS);
p) Biên bản giải quyết vụ
tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 15/TNĐS);
q) Kế hoạch dựng lại hiện
trường vụ tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 16/TNĐS);
r) Biên bản ghi lời khai
(Mẫu số 17/TNĐS).”.
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3
Điều 6 như sau:
“1. Cục Cảnh sát giao
thông nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt phải thông báo cho
Phòng Cảnh sát giao thông và cử cán bộ đến hiện trường phối hợp tổ chức cấp cứu
người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn, xác định
người biết việc.
2. Phòng Cảnh sát giao
thông nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt phải cử cán bộ đến
hiện trường để thụ lý, điều tra, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vụ tai
nạn giao thông đường sắt thuộc khoản 3 Điều này thì thực hiện phối hợp tổ chức
cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản, xác định người biết
việc.
3. Trường hợp vụ tai nạn
giao thông đường sắt có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại
hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, có nguy cơ chết;
có người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân; chấn thương sọ não; có từ 03
người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ xác định tổn hại
cho sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc có căn cứ xác định
thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao
thông báo cáo Trưởng phòng để chuyển ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 7 như sau:
“6. Huy động người,
phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách
Trong trường hợp cấp bách
để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao
thông đường sắt bỏ chạy, cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ khẩn cấp khác
để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội thì thực hiện quyền huy động người, phương
tiện, thiết bị dân sự theo quy định tại Điều 68 Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ năm 2024.”.
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 7 như sau:
“8. Trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này:
a) Trường hợp vụ tai nạn
giao thông đường sắt không thuộc khoản 3 Điều 6 Thông tư này thuộc trách nhiệm
điều tra, giải quyết của Phòng Cảnh sát giao thông nếu xác định vụ tai nạn giao
thông có khả năng có dấu hiệu tội phạm được quy định tại một trong các điều 267, 268, 269, 270, 271 và 281 Bộ luật Hình
sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao
thông báo cáo Trưởng phòng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo quy
định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2021) và Điều 40 Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021);
b) Đối với vụ tai nạn
giao thông đường sắt không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông phân công cán bộ Cảnh sát giao thông đảm bảo
tiêu chuẩn để tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông
tư này.”.
5. Bổ
sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 7 như sau:
“9. Trong quá trình điều
tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt, nếu có người bị
thương đang điều trị mà chết hoặc có cơ sở xác định nguyên nhân chết do vụ tai
nạn giao thông đường sắt gây ra thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo
Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có thẩm
quyền điều tra, giải quyết.”.
6.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện
đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt được thực hiện theo quy
định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
(sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.
Đối với trường hợp các
giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông đã được tích hợp trong
căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia,
khi tạm giữ giấy tờ, Cảnh sát giao thông thực hiện việc tạm giữ giấy tờ trên
môi trường điện tử.
Việc xử lý tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện
liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt được thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ
sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.”.
7.
Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 15 như sau:
“11. Giám định chuyên
môn, định giá thiệt hại tài sản:
a) Trường hợp cần giám
định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn hoặc giám định dấu vết, giám định
chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà, chất lượng công trình giao
thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường sắt để làm căn cứ
giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều
59 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), định
giá thiệt hại về tài sản thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều
tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt báo cáo lãnh đạo có
thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá thiệt hại tài
sản để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo
quy định của pháp luật;
b) Cán bộ Phòng Cảnh sát
giao thông trong quá trình xác minh, giải quyết các vụ tai nạn giao thông đường
sắt theo nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của Cơ quan thuộc lực lượng Cảnh sát
trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
xét thấy cần phải thực hiện thủ tục trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài
sản khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 205
hoặc Điều 215 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021)
thì báo cáo Trưởng phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh tiến hành trưng cầu giám định, yêu cầu định giá
tài sản theo Mẫu số 04/TNĐS ban hành kèm
theo Thông tư này. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành văn bản đề nghị Cơ
quan Cảnh sát điều tra ra quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài
sản thì Phòng Cảnh sát giao thông phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ
quan Cảnh sát điều tra được đề nghị;
c) Trường hợp người bị
nạn, người đại diện của người bị nạn trong vụ tai nạn giao thông đường sắt từ
chối giám định thương tích mà không có lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan thì vận động, thuyết phục, giải thích quyền và nghĩa vụ của họ
theo quy định của pháp luật; nếu họ cương quyết từ chối thì lập biên bản ghi rõ
lý do từ chối, có xác nhận của họ và người chứng kiến. Chủ động thu thập hồ sơ,
bệnh án tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phối hợp với các đơn vị có chức năng
giám định qua hồ sơ đối với trường hợp việc yêu cầu người bị nạn trực tiếp đi
giám định gặp khó khăn. Nếu người bị nạn, người đại diện của người bị nạn tiếp
tục cản trở, chống đối thì tùy theo tính chất, mức độ xem xét xử lý theo quy
định của pháp luật.”.
8. Bổ
sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:
“Điều 15a. Xem xét kết
quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông đường sắt
Cán bộ Cảnh sát giao
thông trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11, 12, 13, 14 và 15 Thông tư này, xác định:
1. Vụ tai nạn giao thông
đường sắt không có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết
vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu số 11/TNĐS
ban hành kèm theo Thông tư này đến lãnh đạo có thẩm quyền ra Thông báo kết quả
điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt theo Mẫu số 14/TNĐS ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt được thực hiện theo Điều 16
Thông tư này.
2. Vụ tai nạn giao thông
đường sắt có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo
Trưởng phòng để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường
sắt theo Điều 17 Thông tư này;
3. Trường hợp phát hiện
cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của
người khác hoặc cố ý gây ra vụ tai nạn giao thông đường sắt để che giấu hành vi
phạm tội khác thì cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra
quyết định chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện cho Cơ quan điều tra có thẩm
quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 62 Luật Xử lý
vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).”.
9. Bổ sung Điều 15b vào
trước Điều 16 như sau:
“Điều 15b. Thời hạn
điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt
1. Vụ tai nạn giao thông
đường sắt không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải
quyết như sau: nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường sắt thì Cảnh
sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc; trường hợp vụ tai nạn giao thông đường sắt có nhiều
tình tiết phức tạp cần xác minh thêm hoặc phải thông qua giám định chuyên môn
thì có thể được kéo dài nhưng không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được tin báo
về vụ tai nạn giao thông đường sắt; trường hợp cần phải có thêm thời gian để
xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì tiếp tục được kéo dài, thời hạn kéo
dài không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông
đường sắt. Việc kéo dài phải được báo cáo bằng văn bản với người có thẩm quyền
theo Mẫu số 11/TNĐS ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Vụ tai nạn giao thông
đường sắt quy định tại điểm a khoản 8 Điều 7 Thông tư này hoặc trong quá trình
điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt quy định tại
điểm b khoản 8 Điều 7 Thông tư này nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm, thì
Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện xác minh, giải quyết theo thời hạn quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2021) và Điều 9, Điều 11 Thông tư liên
tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm
2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định về việc phối hợp giữa các cơ
quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố (sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
ngày 29 tháng 11 năm 2021) và Điều 12 Thông tư số 28/2020/TT-BCA
ngày 26 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục
tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố của lực lượng Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Thông tư số 129/2021/TT-BCA ngày 31 tháng 12
năm 2021).”.
10.
Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Giải quyết
vụ tai nạn giao thông đường sắt theo thủ tục hành chính
Căn cứ vào hồ sơ, tài
liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh
đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt như sau:
1. Mời các bên liên quan
đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên
nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông đường sắt, xác định lỗi của những người
có liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường sắt và hình thức xử lý vi phạm
hành chính), đồng thời lập biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt
theo Mẫu số 15/TNĐS, biên bản vi phạm hành
chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung
năm 2020).
Nếu một trong các bên
liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt vắng mặt có lý do chính đáng, thì
phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.
2. Báo cáo lãnh đạo có
thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường sắt (nếu có); khi áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, Cảnh sát giao thông thực hiện việc tước giấy tờ trên môi trường
điện tử trong trường hợp các giấy tờ này đã được tích hợp trong căn cước điện
tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia; trừ điểm,
phục hồi điểm giấy phép lái xe theo quy định (nếu có).
3. Hướng dẫn cho các bên
liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt tự giải quyết bồi thường thiệt
hại dân sự.
Trường hợp các bên liên
quan trong vụ tai nạn giao thông đường sắt không tự thỏa thuận giải quyết bồi
thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên
hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
4. Sau khi hoàn thành
việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt, cán bộ Cảnh
sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc
điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt; thực hiện chế
độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường sắt, đăng ký, lưu hồ sơ theo quy
định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.
5. Đối với vụ tai nạn
giao thông đường sắt do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nhưng
hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thuộc trường hợp chuyển hồ sơ, tang vật,
phương tiện của vụ tai nạn giao thông đường sắt cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát
giao thông báo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến, địa bàn để xử lý vi
phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo
cáo người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và căn cứ vào
từng vụ tai nạn giao thông đường sắt cụ thể thực hiện quy định tại khoản 2 Điều
này.
6. Kết thúc việc điều
tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt, nếu cơ quan, đơn vị
thụ lý vụ tai nạn giao thông đường sắt phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu
sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông đường sắt, việc quản
lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị
với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.
7. Việc thống kê tai nạn
giao thông đường sắt phải được cập nhật thông tin vụ tai nạn giao thông đường
sắt vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu
và xử lý tai nạn giao thông, Phần mềm Điều tra hình sự theo quy định.”.
11.
Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Giải quyết
vụ tai nạn giao thông đường sắt phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng
của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Trong quá trình thực
hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường sắt quy
định tại khoản 8 Điều 7 Thông tư này nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm không
thuộc trường hợp phải chuyển Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân
có thẩm quyền thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai
nạn giao thông đường sắt thuộc Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Trưởng phòng
để thực hiện hoặc phân công cấp phó, cán bộ điều tra hoặc thay đổi cấp phó, cán
bộ điều tra thực hiện như sau:
a) Phòng Cảnh sát giao
thông thông báo đến Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về việc tiếp nhận nguồn tin
tội phạm; xem xét việc quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự theo
quy định pháp luật;
b) Phối hợp thực hiện
trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản theo quy định tại khoản 11 Điều
15 Thông tư này và Hướng dẫn liên ngành số 02/HDLN-BCA-VKSNDTC
ngày 31 tháng 01 năm 2024 về phối hợp thực hiện thủ tục trưng cầu giám định,
yêu cầu định giá tài sản của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra của Công an nhân dân;
c) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn điều tra theo quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ
quan điều tra hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), Điều
40 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), Thông tư
liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định việc
phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Thông tư số 01/2021/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
ngày 29 tháng 11 năm 2021) và Thông tư số 28/2020/TT-BCA
ngày 26 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục
tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố của lực lượng Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Thông tư số 129/2021/TT-BCA ngày 31 tháng
12 năm 2021).
2. Hồ sơ vụ án tai nạn
giao thông đường sắt chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:
a) Các tài liệu dùng cho
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành
kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA;
b) Biên bản khám nghiệm
hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt; sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao
thông đường sắt; bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);
c) Biên bản khám nghiệm
phương tiện; biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang
vật, phương tiện; các giấy tờ của phương tiện, người điều khiển phương tiện và
hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
d) Biên bản ghi lời khai
và bản tường trình của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông
đường sắt;
đ) Biên bản ghi nhận dấu
vết trên thân thể người bị nạn, sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể
người bị nạn, biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường
sắt (nếu có);
e) Kết luận giám định
thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác liên quan (nếu có);
g) Tang vật, phương tiện,
vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);
h) Biên bản giao, nhận hồ
sơ vụ án.”.
12.
Bổ sung cụm từ “Việt Nam” sau cụm từ “Đường sắt” tại khoản 4 Điều 6, cụm từ “thiết bị
tín hiệu đuôi tàu” sau cụm từ “hệ thống xả cát” tại điểm b khoản 2 Điều 10.
13.
Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
a) Bỏ cụm từ “và khoản 3”
tại khoản 4 Điều 6, cụm từ “tố tụng hình sự” tại khoản 1, khoản 3 Điều 10 và
khoản 2 Điều 14;
b) Bỏ cụm từ “đề nghị
người tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền” tại khoản 2 và cụm từ “đề nghị
người tiến hành tố tụng có thẩm quyền” tại khoản 4 Điều 14;
c) Bỏ cụm từ “Tham gia”
tại tên Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14.
14.
Bãi bỏ khoản 5 Điều 6 và khoản 7 Điều 7.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 64/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai
nạn giao thông đường thủy của lực lượng Cảnh sát giao thông
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 5 như sau:
“b) Phòng Cảnh sát giao
thông;”.
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 5 như sau:
“5. Các cơ quan, đơn vị
khác trong Công an nhân dân nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông có trách
nhiệm báo tin cho cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này để tiếp nhận
tin báo về tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
Tất cả các vụ tai nạn
giao thông phải được thông báo cho Phòng Cảnh sát giao thông và Công an cấp xã
nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp
khi có yêu cầu.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 2 Điều 6 như sau:
“b) Nếu tin báo vụ tai
nạn giao thông không xảy ra trên tuyến đường thủy nội địa được giao nhiệm vụ
tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Phòng Cảnh sát
giao thông nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để xử lý tin báo và phối hợp khi có
yêu cầu.”.
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4
Điều 6 như sau:
“4. Trường hợp vụ tai nạn
giao thông có tình tiết phức tạp làm từ 03 người chết hoặc mất tích trở lên;
gây ùn tắc giao thông kéo dài liên tuyến, liên địa bàn, liên tỉnh; gây thảm họa
hoặc cần thiết phải có sự phối hợp cứu nạn, cứu hộ, điều tiết, giải tỏa ùn tắc
giao thông của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo ngay
Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua Phòng Tham mưu hoặc Phòng Cảnh sát giao thông),
đồng thời báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để chỉ đạo giải
quyết.”.
5.
Sửa đổi, bổ sung khoản 6,
khoản 7 Điều 6 như sau:
“6. Phòng Cảnh sát giao
thông nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều
này hoặc vụ tai nạn giao thông liên quan đến người nước ngoài; liên quan đến
cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân báo cáo vụ việc theo quy định tại Thông tư số
66/2022/TT-BCA ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
chế độ báo cáo trong Công an nhân dân.
7. Trường hợp cán bộ Cảnh
sát giao thông khi đến nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông nhưng các bên liên quan
đã rời khỏi hiện trường (không còn hiện trường) thì phải lập Biên bản vụ việc
theo Mẫu số 02/TNĐT ban hành kèm
theo Thông tư này.”.
6.
Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 7 Điều 7 như sau:
“a) Nếu phát hiện vụ tai
nạn giao thông có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại hiện
trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, có nguy cơ chết; có
người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân; chấn thương sọ não; có từ 03
người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ xác định tổn hại
cho sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc có căn cứ xác định
thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao
thông báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
tỉnh có thẩm quyền giải quyết;”.
7.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 8 như sau:
“2. Cán bộ Cảnh sát giao
thông được phân công đến hiện trường tiến hành các biện pháp điều tra, xác
minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, phải lập Biên bản vụ việc theo Mẫu số 02/TNĐT ban hành kèm theo Thông
tư này. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập Biên bản vụ việc hành chính, cán
bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết
định phân công cán bộ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo
Mẫu số 04/TNĐT ban hành kèm theo
Thông tư này và lập Kế hoạch xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo Mẫu số 03/TNĐT ban hành kèm theo Thông
tư này được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt; việc lập biên bản vi phạm hành
chính được tiến hành ngay khi xác định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.”.
8.
Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 3 Điều 9 như sau:
“c) Xác định thành phần
khám nghiệm:
Tùy theo tính chất, mức
độ của vụ tai nạn giao thông để mời thành phần khám nghiệm cho phù hợp như: cán
bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an
xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã
nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện đơn vị đăng kiểm phương tiện giao
thông đường thủy nội địa hoặc cá nhân, tổ chức có chuyên môn (liên quan đến
việc khám phương tiện thủy nội địa); đại diện đơn vị quản lý đường thủy nội
địa; đại diện đơn vị chuyên môn kỹ thuật liên quan đến công trình thủy, công
trình vượt sông; người chứng kiến, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; đại
diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện cơ sở, doanh
nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài
sản) để xác định giá trị thiệt hại ban đầu về tài sản;”.
9.
Sửa đổi, bổ sung Điều 10
như sau:
“Điều 10. Tạm giữ, xử
lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành
chính
1. Việc tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn và giấy phép, chứng chỉ hành
nghề khác (sau đây gọi chung là giấy phép, chứng chỉ hành nghề) của thuyền viên
liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa được thực hiện theo quy
định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
(sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.
Đối với trường hợp các
giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông đã được tích hợp trong
căn cước điện tử, tài khoản định danh điện từ trên ứng dụng định danh quốc gia
khi tạm giữ giấy tờ, Cảnh sát giao thông thực hiện việc tạm giữ giấy tờ trên
môi trường điện tử.
2. Trước khi kéo dài thời
hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của thuyền
viên, cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao
thông đường thủy nội địa báo cáo, đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền kéo dài thời
hạn tạm giữ theo Mẫu số 14B/TNĐT
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Việc xử lý tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của thuyền viên liên quan đến vụ
tai nạn giao thông đường thủy nội địa được thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ
sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.
4. Sau khi kết thúc khám
nghiệm phương tiện giao thông, xác định người điều khiển phương tiện không có
lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện giao thông
được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện.”.
10.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 14 như sau:
“1. Trường hợp cần giám định
tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về tài sản, giám định
dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, phà, công trình vượt
sông, công trình ngầm, cảng, bến thủy nội địa, tổ chức giao thông, chất lượng
công trình giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy
định của pháp luật hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo
có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định theo quy định của Chính phủ về biểu
mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính để yêu cầu, đề nghị cơ quan có
chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.”.
11.
Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 4 Điều 15 như sau:
“c) Việc kiểm tra, xác
minh phương tiện, người điều khiển phương tiện; hành khách, hàng hóa vận
chuyển, tải trọng trên phương tiện và các giấy tờ có liên quan phải mời đại
diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh
vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại về tài sản và được
lập Biên bản xác minh theo quy định của Chính phủ về biểu mẫu sử dụng trong xử
phạt vi phạm hành chính.”.
12.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 17 như sau:
“2. Vụ tai nạn giao thông
có dấu hiệu tội phạm được quy định tại một trong các điều 272,
273, 274, 275, 276 và 281 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) thì cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo, đề xuất
Trưởng phòng để chỉ đạo, điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông theo Điều 20 của Thông tư này.”.
13.
Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 2 Điều 20 như sau:
“a) Các tài liệu dùng cho
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành
kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA ngày
08 tháng 12 tháng 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ
sách về điều tra hình sự (sau đây viết gọn là Thông tư số 119/2021/TT-BCA);”.
14.
Sửa đổi, bổ sung điểm g
khoản 2 Điều 20 như sau:
“g) Biên bản giao, nhận
hồ sơ vụ án theo Mẫu số 240 ban
hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA.”.
15.
Sửa đổi, bổ sung Điều 23
như sau:
“Điều 23. Kiểm tra
công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
1. Việc kiểm tra công tác
điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy được thực hiện
theo Thông tư này và Thông tư số 35/2024/TT-BCA ngày 02 tháng 8 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về kiểm tra công tác trong Công an nhân dân.
2. Khi xảy ra vụ tai nạn
giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này
hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an, Cục Cảnh sát giao thông có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan và Công an địa phương nơi xảy ra vụ
tai nạn giao thông tiến hành kiểm tra công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông để đánh giá nguyên nhân, xem xét trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên
quan để xảy ra vụ tai nạn giao thông.”.
16.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1,
khoản 2 Điều 24 như sau:
“1. Phòng Cảnh sát giao
thông trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông
đường thủy nội địa nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa có
dấu hiệu tội phạm thì sử dụng biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA.
2. Điều tra, xác minh,
giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo thủ tục hành chính thì
sử dụng biểu mẫu theo quy định của Chính phủ về biểu mẫu sử dụng trong xử phạt
vi phạm hành chính và các biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.”.
17.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 3 Điều 24 như sau:
“b) Biên bản vụ việc (Mẫu số 02/TNĐT);”.
18.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 26 như sau:
“2. Đối với những vụ tai
nạn giao thông qua công tác điều tra, xác minh ban đầu xác định có dấu hiệu tội
phạm thì Phòng Cảnh sát giao thông bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu, phương
tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông cho Cơ quan điều tra hình sự trong
Quân đội nhân dân có thẩm quyền để giải quyết và sao lưu hồ sơ để theo dõi. Sau
khi bàn giao cho Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân, Phòng Cảnh
sát giao thông có trách nhiệm tiếp tục phối hợp theo đề nghị của Cơ quan điều
tra hình sự trong Quân đội nhân dân.”.
19.
Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Công an cấp tỉnh” tại khoản 8 Điều 7 và Điều 29; thay thế cụm từ “bàn giao cho Công an cấp huyện” bằng
cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại Điều 29.
20.
Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
a) Bỏ cụm từ “Cảnh sát
đường thủy” tại Điều 1;
b) Bỏ cụm từ “Công an cấp
tỉnh hoặc đơn vị Cảnh sát đường thủy” tại khoản 1 Điều 6;
c) Bỏ cụm từ “đồng thời
thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông biết hoặc yêu
cầu phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định”
tại điểm a khoản 2 Điều 6;
d) Bỏ cụm từ “với Công an
cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông” tại khoản 5 Điều 6.
21.
Bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều
5, khoản 3 Điều 6, điểm c khoản 1 Điều 22.
Điều
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2023/TT-BCA ngày 02 tháng 8
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình tuần tra, kiểm soát và xử
lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy
1. Bổ
sung điểm c vào sau điểm b
khoản 4 Điều 6 như sau:
“c) Xây dựng kế hoạch tổ
chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn theo Kế hoạch đã
được Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông phê duyệt.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7
Điều 6 như sau:
“7. Trưởng Công an xã,
phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã
(sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp xã): thực hiện công tác bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông và an ninh, trật tự đối với người, phương tiện ở các bến
khách ngang sông và các vùng nước chưa được công bố thuộc phạm vi địa giới hành
chính cấp xã.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 1 Điều 16 như sau:
“c) Gửi thông báo (theo Mẫu số 02/36) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát
hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an cấp xã, Phòng Cảnh sát giao
thông nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc
đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an
nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều
15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy
định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ
thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính (sau đây
viết gọn là Nghị định số 135/2021/NĐ-CP).”.
4.
Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
a) Thay thế cụm từ
“Trưởng Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Trưởng phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản 2 Điều 16;
b) Thay thế cụm từ “Công
an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản
3 và khoản 4 Điều 16.
5. Bỏ
một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
a) Bỏ cụm từ “Trưởng
phòng cảnh sát đường thủy” và cụm từ “(sau đây viết gọn là Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông); Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Trưởng Công an quận, huyện, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại khoản 5
Điều 6;
b) Bỏ cụm từ “Trưởng Công
an cấp huyện” tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 6, điểm b khoản
1 Điều 8;
c) Bỏ cụm từ “lãnh đạo
Công an cấp huyện” tại khoản 4 Điều 15;
d) Bỏ cụm từ “Công an cấp
huyện” tại khoản 1 Điều 19 và bỏ cụm từ “Trưởng Công an
cấp huyện” tại khoản 3 Điều 19.
6.
Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều
17.
7.
Thay thế các mẫu số 01, 02 và 05 ban hành
kèm theo Thông tư số 36/2023/TT-BCA bằng các mẫu số 01/36,
02/36 và 05/36 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2024/TT-BCA ngày 21 tháng 6
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thống kê, tổng hợp, xây dựng, quản
lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ, tai nạn
giao thông đường sắt, tai nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Bỏ
một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
a) Bỏ cụm từ “Đội Cảnh
sát giao thông, trật tự Công an cấp huyện” tại điểm a khoản 1
Điều 10;
b) Bỏ cụm từ “sử dụng tại
Công an cấp huyện” tại khoản 4 Điều 29.
2.
Bãi bỏ khoản 2 Điều 30 và
điểm g khoản 3 Điều 30.
Điều
5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra, kiểm soát và xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt của Cảnh sát giao
thông
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 18 như sau:
“b) Gửi thông báo yêu cầu
chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ
sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở các đội,
trạm Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông nơi cư trú, đóng trụ
sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và
không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm
hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP.
Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng phương
thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin).”.
2. Bỏ
một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
a) Bỏ cụm từ “Trưởng Công
an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại khoản 3
Điều 6;
b) Bỏ cụm từ “Trưởng Công
an cấp huyện” tại khoản 3 Điều 8;
c) Bỏ cụm từ “Đội Cảnh
sát giao thông - trật tự” tại khoản 4 Điều 8.
3.
Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều
19.
Điều
6. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 65/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Nội dung kiểm tra,
bao gồm:
a) Kiểm tra lý thuyết
kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo
bộ câu hỏi lý thuyết dùng cho sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
do Cục Cảnh sát giao thông xây dựng và ban hành (sau đây viết gọn là kiểm tra
lý thuyết kiến thức pháp luật);
b) Kiểm tra kiến thức
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo mô phỏng các tình huống
giao thông trên máy tính do Bộ Công an phê duyệt, ban hành (sau đây viết gọn là
kiểm tra kiến thức pháp luật theo mô phỏng).”.
Điều
7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép
lái xe; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều
khiển xe máy chuyên dùng trong Công an nhân dân
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:
“1. Tiêu chuẩn của sát
hạch viên: là sĩ quan nghiệp vụ công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông;
có Giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch từ 03 năm trở lên kể từ ngày
cấp, còn điểm, còn thời hạn sử dụng; đã tham gia tập huấn về nghiệp vụ sát hạch
và được Cục Cảnh sát giao thông cấp thẻ sát hạch viên.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 26 như sau:
“a) Thẻ sát hạch viên
được cấp cho cán bộ đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn
tương ứng với thời hạn sử dụng của Giấy phép lái xe nhưng không được quá 03 năm
kể từ ngày cấp;”.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 31 như sau:
“3. Cán bộ, chiến sĩ được
cấp Giấy phép lái xe trong Công an nhân dân với 01 số giấy phép riêng biệt gồm
12 chữ số tự nhiên. Trường hợp Giấy phép lái xe đã được cấp, khi đổi, cấp lại
thì theo mẫu giấy phép lái xe được quy định tại Thông tư này.”.
4.
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 33 như sau:
“c) Đối với trường hợp
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì cơ quan Cảnh sát giao thông quản lý
Giấy phép lái xe phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền trong Quân đội nhân
dân biết để phối hợp quản lý. Hạng Giấy phép lái xe trong Công an nhân dân sau
khi được đổi tương ứng với hạng Giấy phép lái xe được cấp trước đó. Đối với
Giấy phép lái xe hạng CX do Bộ Quốc phòng cấp được đổi sang Giấy phép lái xe
trong Công an nhân dân hạng C theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 Thông tư
này. Thời hạn và số của Giấy phép lái xe áp dụng theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 31 Thông tư này.”.
5.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 36 như sau:
“a) Giấy phép lái xe hết
thời hạn sử dụng dưới 03 tháng nhưng do yêu cầu công tác mà có đơn trình bày lý
do và có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác thì được xem xét giải quyết đổi
Giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 33 Thông tư này. Nếu
không có đơn thì phải sát hạch lại lý thuyết đạt yêu cầu mới được đổi Giấy phép
lái xe;”.
6.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 36 như sau:
“7. Trường hợp cán bộ,
chiến sĩ có Giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi làm nhiệm vụ an
ninh thì được đổi Giấy phép lái xe đang sử dụng sang mẫu Giấy phép lái xe ban
hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về sát hạch, cấp Giấy
phép lái xe; cấp, sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế.”.
7.
Thay thế Mẫu số 16 ban
hành kèm theo Thông tư số 66/2024/TT-BCA bằng Mẫu số 16/66
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
8. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 67/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định quy trình quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ trong Công an nhân dân và dữ liệu thu được từ phương tiện,
thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính
Bỏ cụm từ “Công an huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương” tại điểm b khoản 1 Điều 4.
Điều
9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 69/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông
đường bộ của Cảnh sát giao thông
1. Bỏ cụm từ “Trưởng Công
an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại điểm a
khoản 1 Điều 5.
2. Thay thế Mẫu số 03A và Mẫu số 03B ban hành kèm theo Thông tư
số 69/2024/TT-BCA bằng Mẫu số 03A/69 và Mẫu
số 03B/69 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2024/TT-BCA ngày 13 tháng
11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết
tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 10
Điều 4 như sau:
“10. Các vụ tai nạn giao
thông đường bộ phải được thông báo cho Phòng Cảnh sát giao thông và Công an xã,
phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã
(sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ
để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp khi có yêu cầu và theo dõi, thống
kê, tổng hợp tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên địa bàn.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 5 như sau:
“b) Nếu tin báo vụ tai
nạn giao thông đường bộ không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Phòng Cảnh sát giao thông
để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 2 Điều 5 như sau:
“b) Nếu tin báo vụ tai
nạn giao thông đường bộ không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Cục Cảnh sát giao thông để
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.”.
4.
Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
a) Thay thế cụm từ “Công
an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại điểm
a khoản 1 Điều 5;
b) Thay thế cụm từ “Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 7 Điều 6, điểm a khoản 8
Điều 6 và điểm a khoản 9 Điều 6;
c) Thay thế cụm từ “Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp” tại điểm b khoản 7 Điều 6.
5.
Bỏ một số từ, cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
a) Bỏ cụm từ “Công an cấp
huyện” tại điểm a khoản 4 Điều 5, khoản 5 và khoản 6 Điều 5;
b) Bỏ cụm từ “đồng thời
thông báo ngay cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ
để phối hợp giải quyết” tại điểm b khoản 4 Điều 5;
c) Bỏ cụm từ “Đối với cán
bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân
công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết” tại điểm
a khoản 8 Điều 6;
d) Bỏ từ “Trạm” tại điểm c khoản 3 Điều 8.
6.
Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều
4, khoản 3 Điều 5, điểm c khoản 4 Điều 5, điểm b khoản 9
Điều 6 và điểm b khoản 2 Điều 16.
Điều
11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng
11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử
lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao
thông
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm b,
điểm c khoản 1 Điều 24 như sau:
“b) Trường hợp chủ phương
tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng
trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành
chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng
Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành
chính cấp xã (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) thì chuyển kết quả
thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã,
phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã
(sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để giải
quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng
phương thức điện tử).
Trường hợp vi phạm hành
chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm
quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị
hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi chủ phương tiện, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để
giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;
c) Gửi thông báo theo Mẫu số 01/73 ban hành kèm theo Thông tư này yêu cầu
chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan vụ việc vi phạm hành chính đến
trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở các
đội, trạm Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp xã
nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi
lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi
phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15
Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng
văn bản, bằng phương thức điện từ kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic
khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
Đồng thời cập nhật thông
tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số;
thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị
giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) trên Trang thông tin điện tử của Cục
Cảnh sát giao thông, App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 29 như sau:
“b) Giám đốc Công an cấp
tỉnh quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản
lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát
trong phạm vi địa phương mình phụ trách.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1 Điều 30 như sau:
“a) Xây dựng kế hoạch
tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Trường hợp Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định việc huy động thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch. Trường hợp Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc huy động
thì Phòng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;”.
4.
Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 2 Điều 30 như sau:
“c) Trường hợp không có
lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an cấp xã chỉ được kiểm tra, xử
lý vi phạm trên các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý theo kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình kết quả thực hiện cho lực lượng
Cảnh sát giao thông; trường hợp phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây thì được xử
lý theo quy định: không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy
định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe
không đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với
xe hai bánh; không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định; sử dụng ô (dù);
kéo, đẩy xe khác, vật khác; chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định
hoặc phát hiện vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an
ninh, trật tự xã hội.
Khi giải quyết, xử lý vụ
việc vi phạm, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm
quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Quá trình dừng phương tiện giao
thông, kiểm tra, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Thông tư này.”.
5.
Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
a) Thay thế cụm từ
“Trưởng Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Trưởng Công an cấp xã” khoản 2 Điều 24;
b) Thay thế cụm từ “Công
an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an cấp xã” tại khoản
3, khoản 4, khoản 5 Điều 24; khoản 5 Điều 25;
c) Thay thế cụm từ
“Trưởng Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Trưởng phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản 2 Điều 24;
d) Thay thế cụm từ “Công
an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản
3, khoản 4, khoản 5 Điều 24.
6.
Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
a) Bỏ cụm từ “Trưởng Công
an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại khoản 4
Điều 6;
b) Bỏ cụm từ “Trưởng Công
an cấp huyện” tại điểm a khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 10;
c) Bỏ cụm từ “Đội Cảnh
sát giao thông, trật tự” tại khoản 4 Điều 10.
7.
Bãi bỏ điểm c khoản 1
Điều 25, điểm c khoản 1 Điều 29.
8.
Thay thế các mẫu số 01, 02, 03 và 05 ban
hành kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA bằng các mẫu
số 01/73, 02/73, 03/73
và 05/73 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng
11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 8
Điều 3 như sau:
“8. Tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy được lựa chọn đăng ký, cấp
biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi tổ chức, cá nhân có
trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu
giá đó.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 9
Điều 3 như sau:
“9. Tổ chức, cá nhân có
trụ sở, cư trú tại huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã được lựa chọn
đăng ký xe tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Đồn Công an được giao nhiệm vụ
đăng ký xe.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 2 Điều 4 như sau:
“b) Xe ô tô, xe mô tô, xe
gắn máy đăng ký gắn biển số xe trúng đấu giá;”.
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4
Điều 4 như sau:
“4. Công an xã, phường,
thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây
gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe như sau:
a) Công an cấp xã đã được
phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực hiện đăng ký
các loại xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước
có trụ sở, cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này);
b) Công an cấp xã nơi
trước đây Công an cấp huyện đặt trụ sở hoặc tổ chức đăng ký xe thực hiện đăng
ký các loại xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong
nước có trụ sở, cư trú tại địa phương đó và tại các xã, phường, thị trấn thuộc
quận, huyện, thị xã, thành phố đó chưa được phân cấp đăng ký xe (trừ các loại
xe quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).”.
5.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 4 như sau:
“5. Đối với cấp xã có địa
bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn,
khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) thống nhất với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:
a) Đối với cấp xã có số
lượng xe vượt quá khả năng đăng ký thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng
ký xe, giao Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức
đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại
địa bàn;
b) Đối với huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã, giao Đồn Công an hoặc Phòng Cảnh sát giao
thông thực hiện đăng ký xe;
c) Đối với Công an cấp xã
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này mà chưa đáp ứng được điều kiện tổ chức
đăng ký xe thì giao Công an cấp xã khác thuộc địa bàn huyện thực hiện đăng ký
xe;
d) Tiếp tục thực hiện
phân cấp đăng ký xe cho Công an cấp xã chưa được phân cấp, thời gian hoàn thành
trước ngày 30 tháng 6 năm 2026.”.
6.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 3 Điều 11 như sau:
“b) Hóa đơn bán tài sản
công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu hoặc
biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản (trong trường hợp xử lý theo hình thức
điều chuyển) theo quy định của pháp luật.”.
7.
Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 1 Điều 14 như sau:
“c) Cán bộ đăng ký xe
thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch
vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe để
kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe (không phải thực hiện việc kiểm tra
thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định); in giấy
khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt,
ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe.
Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (dán tem nhận diện vào biển số xe trúng
đấu giá hoặc tem biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện
môi trường theo quy định) cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại
cơ quan đăng ký xe;”.
8.
Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 2 Điều 27 như sau:
“b) Căn cứ danh sách xe ô
tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định
của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe
hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu
hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc
bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến
hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho đơn vị Công an
đã được phân cấp đăng ký xe theo cụm quản lý để thực hiện thu hồi trên hệ thống
đăng ký, quản lý xe theo quy định;”.
9.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 34 như sau:
“3. Biểu mẫu quy định tại
các điểm a, b, c, đ, e, q và r khoản 2 Điều này được in bảo an tại Cục Công
nghiệp an ninh. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm đặt in theo đề nghị của
Công an các đơn vị, địa phương. Căn cứ nhu cầu thực tế của Công an cấp xã và
của đơn vị, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản gửi Cục Cảnh sát giao thông,
đồng gửi đơn vị sản xuất biểu mẫu để đặt in biểu mẫu và thanh quyết toán theo
quy định.”.
10.
Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại khoản 1 Điều 10 và cụm từ “công
ích” tại khoản 6 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 14; điểm a,
điểm d khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17;
khoản 2 Điều 20; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21;
điểm b khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 26; điểm d khoản
1 Điều 29.
11.
Bãi bỏ khoản 3 Điều 4.
12.
Thay thế các mẫu số ĐKX01, ĐKX02, ĐKX03, ĐKX05, ĐKX06, ĐKX07, ĐKX08, ĐKX09 và ĐKX10 ban
hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA bằng các mẫu số ĐKX01/79,
ĐKX02/79, ĐKX03/79,
ĐKX05/79, ĐKX06/79,
ĐKX07/79, ĐKX08/79,
ĐKX09/79 và ĐKX10/79
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
13. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2024/TT-BCA ngày 12 tháng
01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tài liệu bảo an
1. Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm
đ khoản 1 Điều 5 như sau:
“đ) Giấy chứng nhận đăng
ký xe; giấy phép lái xe do cơ quan Công an cấp; các loại chứng nhận, chứng chỉ;
giấy phép sử dụng phục vụ công tác Công an;”.
Điều
14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Thông tư này.
3. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển
khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị,
địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C08.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|