ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2538/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NQ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính về quy định tiêu chí đánh giá kết quả
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 4564/STC-NS ngày 13 tháng 7 năm 2022 về xây dựng Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các doanh nghiệp do
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Thành phố, các đơn vị và cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- UBMTTQ VN TP.HCM;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Phòng KT; TTCB;
- Lưu: VT, (KT/AT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 2538/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 theo Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; là năm thứ
năm thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Tình hình quốc tế, trong nước dự
báo có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, trong đó đại dịch
Covid-19 cơ bản được kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi để Thành phố từng bước
khôi phục và phát triển kinh tế sau đại dịch Covid-19. Chính vì vậy, việc xây dựng
và thực hiện Chương trình tiết kiệm chống lãng phí năm 2022 là yếu tố quan trọng
góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và
góp phần tạo cơ sở để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030.
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 như sau:
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
I. Mục tiêu
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế, phòng, chống,
khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng,
an ninh và an sinh xã hội theo mục tiêu, yêu cầu và các nhiệm vụ đã đề ra tại
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2022.
II. Yêu cầu
- Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí phải đảm bảo thực chất, sát với điều kiện thực tiễn, có kết quả
cụ thể, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực hơn; đồng thời phải đề ra các nhiệm
vụ, biện pháp cụ thể, rõ ràng nhằm tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Thực hiện theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo yêu cầu.
- Việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước; xác định thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành,
các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng
bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực, các hoạt động phòng chống tham
nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị.
- Tổ chức tốt việc học tập quán triệt
đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên
của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với sự tham gia của tất cả
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
III. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và
phát triển kinh tế của Thành phố, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP cần tập trung vào một số nhiệm vụ
trọng tâm sau đây:
- Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực
hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội
và Thành phố đề ra.
- Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công
khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai
nhiệm vụ, dự án, đề án. Thực hiện đúng dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ
quan có thẩm quyền thông qua.
- Tăng cường quản lý vốn đầu tư công,
đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có
hiệu quả để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội cần thiết, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
- Tiếp tục triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
- Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử
dụng khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với quy mô thực tế
và hiệu quả đầu tư.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo theo chuẩn mực quốc tế. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần
hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo
điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường
công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP nhằm
tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn
vị.
B. CHỈ TIÊU TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; trong đó, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào
một số lĩnh vực, cụ thể như sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Tiếp tục
thực hiện nghiêm quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn Luật trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự
toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt,
phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội
dung, đối tượng và thời gian theo quy định; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ,
đảm bảo công bằng công khai, minh bạch. Việc lập, thẩm định, xét duyệt quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
về quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình, cấp mình và có trách nhiệm thẩm
định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho cơ quan, tổ chức, trực
thuộc theo đúng quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện chỉ đạo
thực hiện đúng các quy định của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố về cử cán bộ
lãnh đạo tham gia các đoàn công tác nước ngoài; đồng thời hạn chế tối đa các
đoàn tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài chưa thực sự cần thiết.
b) Các cơ
quan, đơn vị tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao; đảm
bảo chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; trong đó lưu ý:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
ngân sách; rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết; hạn chế tối
đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước
ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh
Covid-19, dành nguồn lực phòng, chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm
xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII.
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định; chủ động sắp xếp
các khoản chi trong phạm vi dự toán được giao, hạn chế đề nghị bổ sung ngân
sách ngoài dự toán đầu năm.
- Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài, quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục
đích và căn cứ trên dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt từ đầu
năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100%
việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ
bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương.
- Rà soát các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học và
công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ theo các quy định hiện
hành, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm
nghiên cứu; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19.
Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ theo
phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu. Thực hiện công khai về
nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Tập trung
ưu tiên cho giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối
với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực phát triển hệ thống y tế; có chính sách giám sát, nâng cao hiệu quả
trong việc cung ứng trang thiết bị, thuốc và vật tư y tế; tăng cường kiểm soát
chi phí khám, chữa bệnh. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
cấp trực tiếp cho cơ sở khám chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế
gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
c) Tiếp tục
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của
Chính phủ.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
quyết liệt sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hướng đến mục
tiêu năm 2025 giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập
so với năm 2021. Triển khai việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021
của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Triển khai các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư công; tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định
của Luật Đầu tư công đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về quản
lý đầu tư, xây dựng. Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, tránh
tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư theo hướng chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; chỉ đạo, đôn đốc chủ đầu tư các dự
án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị
định, văn bản hướng dẫn.
- Phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước
năm 2022 phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch, phát triển kinh tế xã hội 5
năm 2021 - 2025 và thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật Đầu tư công và
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có liên quan, bố trí đủ dự toán chi đầu
tư cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2022, vốn đối ứng cho dự án
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự
án theo hình thức đối tác công tư; bố trí vốn để thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch
theo quy định của Luật Quy hoạch và nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định. Sau
khi bố trí vốn đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, nếu còn nguồn mới bố trí
cho các dự án khởi công mới, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, chương trình, dự án phát
triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội,
tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước.
- Lựa chọn dự án bảo đảm thủ tục đầu
tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch đầu tư vốn có thể triển khai ngay,
khắc phục tình trạng dự án giao vốn nhưng không triển khai được trong khi một số
dự án có nhu cầu thì không được bố trí vốn. Huy động, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài
nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng
đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự
án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu
- Tập trung nguồn lực thực hiện để hoàn
thành các mục tiêu đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông
thôn mới, Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng vốn các Chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo đúng mục tiêu, đối tượng,
nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung của Chương trình, đảm bảo tiết kiệm và
hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
- Tiếp tục triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết thi
hành Luật; bảo đảm sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức
theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ góp phần quản lý chặt chẽ,
sử dụng tiết kiệm, phòng, chống thất thoát, lãng phí và khai thác hợp lý, có hiệu
quả tài sản công.
- Nhà công vụ giao phải được quản lý,
sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ;
thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối
tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh
nghiệp thuộc đối tượng cổ phần hóa) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý theo quy định; tổ chức kiểm tra, rà soát việc thực hiện sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xử lý dứt
điểm tình trạng sử dụng chưa đúng quy định (cho thuê, cho mượn, bố trí nhà ở, đất
ở sử dụng sai mục đích....) theo quy định tại Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về quy định việc sắp
xếp lại, xử lý tài sản công.
Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về
đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; kiên quyết thu hồi các tài sản sử
dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài
sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản
công.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch.
Tiếp tục thực hiện mua sắm tài sản
nhà nước theo phương thức tập trung nhằm đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại phù hợp
với yêu cầu, nội dung hoạt động và hiệu quả, công khai, minh bạch, mua sắm qua
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt
tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về sử dụng xe ô tô, tổ chức sắp xếp,
xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày
11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản
công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và dịch vụ công cộng
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với đơn vị liên quan tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử
dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước
sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm
đất trái quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận - huyện tập trung rà soát lại kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng
từng loại tài nguyên thiên nhiên, tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra
giám sát trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chú trọng các
nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng
đến môi trường; có biện pháp xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng,
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Sở Công Thương thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến và tiếp tục triển khai công tác tiết kiệm điện đến cơ quan,
đơn vị, các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức để hướng tới mục
tiêu đến năm 2025 giảm mức tổn thất điện năng xuống còn 6,5%.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Tiếp tục thực hiện nghiêm việc quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và Nghị quyết số
792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một
số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản
lý, sử dụng các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước.
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các quỹ tài chính ngoài ngân sách
nhà nước, bảo đảm nguồn lực tài chính nhà nước được quản lý, sử dụng hiệu quả,
công khai, minh bạch.
- Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách và cơ quan quản lý quỹ phải thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các quy định hiện hành về lập, chấp hành, quyết toán, kiểm toán ngân
sách nhà nước đối với phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ. Hằng năm, các cơ quan
quản lý quỹ do Thành phố quản lý báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch
tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân và báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố cùng với báo cáo
dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; đồng thời, rà soát lại các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng
bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ và Công ty cổ phần có vốn nhà nước tham gia
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và Công ty cổ phần có vốn nhà nước tham gia căn cứ Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành
các quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực được Nhà nước giao.
- Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổng
Công ty, Công ty TNHH một thành viên điều hành đơn vị thực hiện triệt để tiết
kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đăng
ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch),
trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi
phí năng lượng.
- Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy
định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin.
- Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải
tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp theo đúng Phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Thực hiện xác định giá đất cụ thể
phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
- Tăng cường giám sát đối với các
doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước giao.
Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật,
làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ,
kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ
của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối
với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm
về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất
là các tổ chức có bộ máy giúp việc chuyên trách.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện có trách nhiệm công khai quy
trình, thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính. Nâng cao hiệu
quả hoạt động công vụ; tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ,
công chức, cơ quan nhà nước; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động
theo quy định của pháp luật.
C. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
I. Tổ chức học tập,
nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
1. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện,
các cơ quan, đơn vị phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm
thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; có kế hoạch tuyên truyền sâu rộng đến từng cán
bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu
biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo
chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan Báo chí, Đài Phát thanh, Đài truyền
hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện đại chúng với các hình thức
thích hợp và có hiệu quả; thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về
nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời
phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây
lãng phí.
II. Rà soát, bổ
sung, sửa đổi hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm
chống lãng phí
1. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện,
doanh nghiệp nhà nước thực hiện rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ; định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu; định mức
khai thác và sử dụng máy móc, thiết bị; đơn giá tiền lương trong các lĩnh vực
quản lý để đề xuất sửa đổi, bổ sung ban hành theo đúng thẩm quyền; thực hiện
nghiêm các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai định mức, tiêu
chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho việc giám sát
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; trong đó tập trung vào các lĩnh vực như:
quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi, dịch vụ công cộng và tài sản
công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
2. Các cơ
quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính cần rà soát lại Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị mình để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp trên
tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí.
III. Tập trung
tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện trên một số lĩnh vực
1. Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trong công tác tổ chức điều hành dự
toán ngân sách nhà nước được chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài
chính, ngân sách. Hướng dẫn các đơn vị tăng cường giám sát và công khai, minh bạch
việc sử dụng ngân sách nhà nước, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà
nước.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành tạo
cơ sở pháp lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công. Phối hợp chặt chẽ với
Sở Tài chính trong việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng
chương trình, dự án cụ thể trước khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét khi thực
hiện trình tự, thủ tục trình quyết định chủ trương đầu tư theo quy định hiện
hành. Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu;
nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà
thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định; nâng cao hiệu
lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước. Tiếp tục rà
soát các quy định của pháp luật về ngân sách, đầu tư, xây dựng, có nhiều vướng
mắc, cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định nhằm tháo gỡ kịp thời các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận
lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu
tư công.
3. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tiếp
tục tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm
2017 và các văn bản hướng dẫn, góp phần đảm bảo nền tài chính an toàn, bền vững
và ổn định kinh tế vĩ mô.
Các Ban Quản lý dự án ODA đăng ký kế
hoạch vay, trả nợ hàng năm phải sát với tình hình triển khai thực hiện của các
dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các Ban Quản lý dự
án ODA rà soát chặt chẽ nhu cầu vốn của các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; thường xuyên theo dõi tiến độ giải ngân,
tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải ngân để
đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4. Các Sở,
ban ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
tích cực tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với đơn
vị liên quan thực hiện kiểm tra, rà soát trụ sở làm việc, nhà công vụ có để bố
trí và sử dụng hợp lý, đúng đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và
các quận - huyện tập trung đôn đốc, đẩy mạnh khai thác nguồn thu từ chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển nhượng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước qua xử lý, sắp xếp
theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của Chính phủ; rà soát, sắp xếp các địa chỉ
nhà đất hiện do các doanh nghiệp công ích của thành phố Thủ Đức và các quận -
huyện quản lý để đưa ra bán đấu giá; xác định danh mục các dự án đầu tư sử dụng
nguồn thu này để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định
bổ sung cho ngân sách quận, huyện.
5. Sở Quy
hoạch - Kiến trúc tham mưu việc triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và các văn
bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và các quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các
chương trình và kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả; xử lý thu hồi các khu đất sử dụng sai mục đích, không đúng công
năng, lãng phí, kém hiệu quả để đưa ra bán đấu giá thu tiền nộp ngân sách thành
phố hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố phương án xử lý phù hợp. Kiểm soát
chặt chẽ các loại hình đầu tư liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất
thoát, lãng phí.
7. Các Sở,
ban ngành kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc cho vay, sử dụng vốn của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đảm bảo việc sử dụng vốn tại các quỹ đúng mục
đích và hiệu quả. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng, thực
hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên
quan.
8. Các
doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn nhà nước tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu,
nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
nghiêm túc thực hiện quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động.
Sở Tài chính phối hợp các sở, ban
ngành chức năng tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc
quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước giao; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp
vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát tài sản
nhà nước.
9. Các Sở,
ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện tăng
cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; quán triệt các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII nhằm đẩy mạnh
việc tinh gọn bộ máy hệ thống chính trị; thường xuyên đào tạo nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Giao Sở Nội vụ tổng hợp tình hình thực
hiện việc tinh giản biên chế tại các cơ quan, đơn vị, việc tinh gọn bộ máy hệ
thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW
vào báo cáo thực hành, tiết kiệm chống lãng phí hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
IV. Thực hiện công
khai, nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
1. Các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định
về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai
theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định nhằm góp phần
đảm bảo thực thi quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của công
dân; công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại;
công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi
công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức; công khai thông
tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật. Thực hiện
hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết
kiệm ngân sách.
3. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phải tuyên truyền mạnh mẽ để nâng cao hiệu
quả hoạt động của thanh tra nhân dân, qua đó phát huy sức mạnh tập thể trong
công tác giám sát việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh
việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời tăng cường vai trò của người
dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư
của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. Qua quá trình giám sát nhằm phát
hiện, kiến nghị về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp
thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn
và tài sản nhà nước.
V. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Thanh
tra Thành phố xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số
nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm theo chủ trương của Trung ương và của
Thành phố nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng tài sản công,
trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục
vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên, khoáng sản.
Thanh tra Thành phố tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Thủ
trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn
vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Đối với những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị
phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền có biện
pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
VI. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa
các cơ quan trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Tăng
cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các
ngành gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực; thực hiện
có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện
và nâng cao chất lượng, hiệu quả của mạng thông tin điện tử hành chính trên
Internet; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước, đặc biệt là đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến để vừa
rút ngắn thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính của người dân và doanh
nghiệp.
2. Triển
khai có hiệu quả pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với công
tác phòng chống tham nhũng; chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ
cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm
trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện
lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định.
3. Tiếp tục
đổi mới phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường
điện tử, hoàn thiện, kết nối liên thông các phần mềm quản lý văn bản và điều
hành nội bộ đảm bảo thông suốt từ Thành phố đến phường, xã - thị trấn trong việc
thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa
trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng và chứng thực điện tử;
tăng cường hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp
nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước.
4. Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú
trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục
hành chính của các cơ quan nhà nước, bãi bỏ các thủ tục hành chính còn chồng
chéo, vướng mắc, không cần thiết, gây trở ngại cho hoạt động phát triển sản xuất,
kinh doanh.
5. Tăng
cường phối hợp triển khai việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giữa các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu
quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Ngoài ra, cần tăng cường phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan truyền thông, báo chí để đẩy mạnh
hơn nữa công tác tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó
tập trung vào giới thiệu những gương điển hình trong tổ chức thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phản ánh tình trạng lãng phí nhằm kịp thời phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
D. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận - huyện căn cứ Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
này, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, các văn bản chỉ đạo của
Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện xây dựng
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành mình, cấp mình. Căn
cứ Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành mình, cấp mình và
hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm
2017 về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong chi thường xuyên; các Sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận - huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc triển khai
việc đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 theo quy định.
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Thành phố chịu trách nhiệm tổ
chức xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2022 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố và gửi về Sở Tài chính để theo
dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2022.
2. Các Sở,
ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tổng hợp tình hình và kết quả
thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm cụ thể của
ngành, địa phương, đơn vị mình theo hướng dẫn tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính; đồng thời, tổng hợp kết quả đánh
giá thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên theo quy định tại
Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính vào báo
cáo thực hành tiết kiệm chống lãng phí hàng năm; gửi Sở Tài chính trước ngày
31 tháng 01 năm 2023 để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo
Bộ Tài chính theo thời gian quy định.
3. Giao Sở
Tài chính phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Ủy ban nhân dân
Thành phố và tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố báo
cáo Bộ Tài chính theo quy định.
4. Trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các doanh nghiệp
do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.