BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2021/TT-BTP
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH QUY TRÌNH XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật
Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật
Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật
Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự; Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ
chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư
quy định quy trình xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh
trong thi hành án dân sự.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thòng tư này quy định việc tiếp nhận,
phân loại, xử lý, giải quyết đối với đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
trong thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan thi hành án dân sự; cơ quan
quản lý thi hành án dân sự và các cơ quan có thẩm quyền khác thuộc Bộ Tư pháp
trong việc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Khiếu nại về thi hành án dân sự
là việc đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án
dân sự đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tố cáo về thi hành án dân sự
là việc cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi
vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và
công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong thi hành án dân sự.
3. Kiến nghị, phản ánh về thi hành
án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, trình bày ý
kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với người có thẩm quyền về những vấn đề
liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công
tác quản lý trong thi hành án dân sự.
4. Người khiếu nại là đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự.
5. Người tố cáo là cá nhân thực
hiện quyền tố cáo về thi hành án dân sự.
6. Người bị khiếu nại là Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự, Chấp hành viên có quyết định, hành vi về thi hành án dân sự
bị khiếu nại.
7. Người bị tố cáo là Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi
hành án dân sự có quyết định, hành vi về thi hành án dân sự bị tố cáo.
8. Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
9. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh là việc tiếp nhận, phân loại để thụ lý giải quyết hoặc hướng
dẫn, chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật.
10. Giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại
hoặc kết luận nội dung tố cáo.
Điều 4. Nguyên tắc xử
lý, giải quyết đơn
Việc xử lý, giải quyết đơn phải đảm bảo
chính xác, khách quan, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự.
Chương II
TIẾP
NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Mục 1. TIẾP NHẬN,
PHÂN LOẠI
Điều 5. Tiếp nhận đơn
1. Đơn được tiếp nhận từ các nguồn
sau:
a) Đơn do cơ quan, tổ chức, cá nhân trực
tiếp gửi qua bộ phận tiếp nhận đơn, hộp thư góp ý, đơn gửi tại địa điểm tiếp công
dân của cơ quan, đơn vị hoặc trình bày trực tiếp với người có thẩm quyền được lập
thành văn bản; thông tin được phản ánh qua đường dây nóng được lập thành văn bản;
thông tin kiến nghị, phản ánh từ Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Thông tin điện
tử Bộ Tư pháp, Cổng Thông tin điện tử Thi hành án dân sự và Phần mềm hỗ trợ trực
tuyến thi hành án dân sự được lập thành văn bản hoặc có văn bản đính kèm;
b) Đơn do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các
cơ quan Đảng, Nhà nước, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan báo chí và các cơ
quan khác chuyển đến;
c) Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính.
2. Đơn tiếp nhận được từ các nguồn quy
định tại khoản 1 Điều này phải được vào sổ hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu
trên máy tính để quản lý, theo dõi. Việc lưu trữ sổ sách và sao lưu dữ liệu
trên máy tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phân loại đơn
1. Đơn tiếp nhận được từ các nguồn
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này được phân loại
như sau:
a) Phân loại theo nội dung gồm đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
b) Phân loại theo điều kiện xử lý gồm
đơn đủ điều kiện thụ lý, đơn không đủ điều kiện thụ lý;
c) Phân loại theo thẩm quyền giải quyết
gồm đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết;
d) Phân loại theo số lượng người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gồm đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của một người,
đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của nhiều người.
2. Đối với đơn có các nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì tách riêng từng nội dung để xử lý, giải quyết
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Thông tư này.
Mục 2. XỬ LÝ, GIẢI
QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 7. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện giải quyết đối với các khiếu nại sau:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi của
Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chấp hành viên;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi của
Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi của
Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chấp hành viên;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi của
Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu
lực thi hành.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết đối
với các khiếu nại sau:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi
hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu có căn cứ cho rằng quyết định
giải quyết khiếu nại có vi phạm nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới làm thay đổi
cơ bản nội dung của vụ việc.
Điều 8. Xử lý đơn khiếu
nại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền xử lý như sau:
1. Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết theo quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân
sự và Điều 7 của Thông tư này thì thụ lý giải quyết khiếu
nại; trường hợp đơn chưa đủ điều kiện thụ lý thì có văn bản trả lời cho người
khiếu nại biết lý do hoặc hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu
liên quan đến khiếu nại để được thụ lý giải quyết.
2. Trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan thi hành án dân sự khác thì chuyển cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền để giải quyết theo quy định và thông báo cho người
khiếu nại biết.
3. Trường hợp đơn khiếu nại không thuộc
thẩm quyền hoặc đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành thì
không thụ lý nhưng phải có văn bản hướng dẫn, trả lời cho người khiếu nại biết.
Việc hướng dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần. Không xem xét, thụ lý giải quyết
đối với đơn khiếu nại về việc hướng dẫn, trả lời đơn.
4. Trường hợp thực hiện lưu đơn:
a) Đơn khiếu nại đã được chuyển, hướng
dẫn, trả lời, giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng đương sự tiếp tục có
đơn khiếu nại cùng nội dung;
b) Đơn khiếu nại giấu tên, dùng tên
người khác, không rõ địa chỉ, nhân danh tập thể, không có chữ ký hoặc điểm chỉ
của người khiếu nại;
c) Đơn viết bằng tiếng nước ngoài
không kèm bản dịch được công chứng;
d) Đơn có nội dung chống đối đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc có nội dung chia rẽ
đoàn kết dân tộc, tôn giáo;
đ) Đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc
phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
e) Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa,
không rõ, không thể đọc được;
g) Đơn đồng thời gửi nhiều cơ quan,
trong đó đã đề gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
h) Đơn không xác định rõ người bị khiếu
nại, hành vi bị khiếu nại mà đã mời người khiếu nại hợp lệ hai lần để xác định
nội dung khiếu nại hoặc đã có văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu
nhưng người khiếu nại không đến không cung cấp theo yêu cầu mà không có lý do
chính đáng.
Thời hạn lưu đơn là 01 năm, hết thời hạn
lưu đơn thì xem xét quyết định việc tiêu hủy đơn theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp đơn khiếu nại việc không
thụ lý giải quyết khiếu nại của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới thì người
có thẩm quyền xem xét xử lý như sau:
a) Nếu việc không thụ lý giải quyết
khiếu nại của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới là có căn cứ thì có văn bản
trả lời người khiếu nại;
b) Nếu nội dung khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới và đủ điều kiện thụ lý
thì có văn bản chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới giải quyết theo quy
định, đồng thời thông báo cho người khiếu nại biết.
6. Người khiếu nại có thể tự mình khiếu
nại hoặc ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc ủy quyền cho người
khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại. Việc ủy quyền
phải bằng văn bản và được chứng thực hoặc công chứng. Trường hợp người khiếu nại
là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện
theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại.
Điều 9. Thụ lý đơn
khiếu nại, yêu cầu báo cáo, giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn khiếu nại lần đầu, 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu
nại lần hai, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 141 Luật Thi hành án dân sự, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
ra một thông báo thụ lý đối với mỗi đơn khiếu nại. Trường hợp nhiều người khiếu
nại về cùng một nội dung vào cùng thời điểm thì người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại ra một thông báo thụ lý chung kèm theo danh sách những người khiếu nại.
2. Thực hiện việc báo cáo giải trình,
cung cấp hồ sơ, tài liệu:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày thông báo thụ lý, người giải quyết khiếu nại yêu cầu người bị khiếu nại
báo cáo giải trình bằng văn bản, cung cấp hồ sơ vụ việc.
a) Đối với Chấp hành viên thì thời hạn
thực hiện là không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
b) Đối với cơ quan thi hành án dân sự
cấp dưới thì thời hạn thực hiện báo cáo giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu là
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản. Đồng thời với việc
phát hành công văn yêu cầu theo đường bưu điện hoặc trên trục liên thông văn bản
quốc gia, người giải quyết khiếu nại có thể sử dụng điện thoại, fax hoặc thư điện
tử, v.v... yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thực hiện;
c) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu
phải báo cáo giải trình và chịu trách nhiệm về tính trung thực, đầy đủ, chính
xác của báo cáo, hồ sơ, tài liệu. Hồ sơ, tài liệu sao gửi phải đánh bút lục, có
xác nhận của Thủ trưởng cơ quan.
3. Trường hợp nội dung đơn khiếu nại,
báo cáo giải trình của người bị khiếu nại và hồ sơ, tài liệu có liên quan đã rõ
ràng, có đủ căn cứ, cơ sở pháp lý để kết luận, giải quyết thì người giải quyết
khiếu nại ra ngay quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 10. Rút khiếu nại,
giải quyết khiếu nại trong trường hợp hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án
hoặc khi người khiếu nại là cá nhân chết
1. Trường hợp người khiếu nại rút một
phần hoặc toàn bộ khiếu nại thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu rút khiếu nại, người giải quyết khiếu nại đình chỉ giải quyết đối với nội
dung khiếu nại đã rút và thông báo cho người khiếu nại biết. Việc rút khiếu nại
phải được thể hiện bằng văn bản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo
đình chỉ mà người khiếu nại có đơn khiếu nại trở lại thì người có thẩm quyền thụ
lý và giải quyết khiếu nại theo quy định.
Trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại
mà khiếu nại chưa được thụ lý giải quyết thì người có thẩm quyền không xem xét
giải quyết nội dung khiếu nại đã rút, thông báo cho người khiếu nại biết và lưu
đơn.
2. Trường hợp việc thi hành án đang
hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án thì người giải quyết khiếu nại tiếp tục
giải quyết khiếu nại nếu nội dung khiếu nại không liên quan đến nội dung hoãn,
tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án.
3. Trường hợp đang giải quyết khiếu nại
mà người khiếu nại chết thì người giải quyết khiếu nại đình chỉ giải quyết khiếu
nại đối với người đã chết. Nếu quyền, nghĩa vụ về thi hành án của người đó được
thừa kế theo quy định của pháp luật thì người thừa kế có quyền khiếu nại; người
thừa kế khi khiếu nại phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền thừa kế của
mình.
Điều 11. Xác minh nội
dung khiếu nại, tổ chức đối thoại
Trường hợp cần xác minh, đối thoại trực
tiếp tại địa phương hoặc tại các cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết khiếu
nại thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định thành lập đoàn xác minh; Đoàn
xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên để xác minh, đối thoại.
Việc xác minh, đối thoại phải được lập
thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần và nội dung làm việc.
Biên bản làm việc có chữ ký của đại diện các bên tham gia việc xác minh, đối
thoại.
Quá trình xác minh, đối thoại, nếu trực
tiếp tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng phục vụ cho quá trình giải quyết
khiếu nại thì phải lập biên bản giao nhận, trong đó ghi rõ tình trạng của các
loại chứng cứ, tài liệu.
Kết thúc việc xác minh, đối thoại,
Đoàn xác minh báo cáo kết quả xác minh khiếu nại bằng văn bản với người giải
quyết khiếu nại.
Điều 12. Tổ chức họp,
trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, trưng cầu giám
định hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết khác
1. Trường hợp vụ việc có tính chất phức
tạp, vướng mắc về pháp luật, quan điểm giải quyết, người giải quyết khiếu nại
có thể tổ chức họp, trao đổi ý kiến với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; xin hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên trực tiếp; trưng cầu giám định hoặc
thực hiện các biện pháp cần thiết khác.
2. Người giải quyết khiếu nại quyết định
việc trưng cầu giám định khi thấy cần thiết hoặc khi có đề nghị của người khiếu
nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 13. Ra quyết định
giải quyết khiếu nại
1. Sau khi nhận được kết quả xác minh,
đối thoại hoặc kết quả trưng cầu giám định (nếu có), người giải quyết khiếu nại
phải ra quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định tại Điều 146 Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường
sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp cần xác minh, thẩm
tra, đối thoại, trưng cầu giám định, tổ chức họp, trao đổi ý kiến với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tiến hành các biện pháp cần thiết khác
theo quy định của pháp luật thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
3. Người giải quyết khiếu nại ra một
quyết định giải quyết khiếu nại đối với mỗi thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại.
Điều 14. Gửi, công
khai, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu
nại
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, 07 ngày làm việc kể từ ngày
ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có trách
nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại,
cơ quan cấp trên trực tiếp, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
ra quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai có trách
nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức
sau đây:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan nơi
người bị khiếu nại công tác;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc
nơi tiếp công dân của cơ quan đã giải quyết khiếu nại;
c) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng hoặc Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan đã giải quyết khiếu
nại.
3. Đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc
thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
a) Trách nhiệm của người giải quyết
khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại có trách
nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
b) Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết
định giải quyết khiếu nại
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự được giao tổ chức thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thực hiện và báo cáo người giải
quyết khiếu nại.
Mục 3. XỬ LÝ, GIẢI
QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO
Điều 15. Thẩm quyền,
thời hạn giải quyết tố cáo
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Phó Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành
viên, công chức khác làm công tác thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự.
3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng, Chấp hành viên, công chức khác làm công
tác thi hành án dân sự đã chuyển cơ quan, tổ chức khác hoặc không còn là công
chức; hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng, Chấp hành viên, công chức khác
làm công tác thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự đã hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể được xử lý theo quy định tại khoản 3,
khoản 4, khoản 5 Điều 12 Luật Tố cáo.
4. Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp
của người đã giải quyết tố cáo có trách nhiệm giải quyết lại vụ việc tố cáo
theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo nếu người tố cáo
có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng quy định của pháp luật
và tố cáo tiếp.
5. Thời hạn giải quyết tố cáo thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 16. Xử lý đơn tố
cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra quyết định thụ
lý tố cáo. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh hoặc ủy quyền cho cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp không đủ điều kiện thụ lý theo quy định
tại Điều 29 Luật Tố cáo thì người có thẩm quyền không thụ lý
tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo có thể làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ nội
dung tố cáo và các vấn đề khác có liên quan trước khi thụ lý giải quyết tố cáo.
2. Trường hợp đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền thì chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn và thông báo cho người tố cáo biết.
3. Trường hợp thực hiện lưu đơn:
a) Đơn tố cáo đã được chuyển, hướng dẫn,
trả lời, giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng đương sự vẫn tiếp tục có
đơn cùng nội dung;
b) Đơn không rõ họ tên, địa chỉ người
tố cáo, đơn không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo;
c) Đơn viết bằng tiếng nước ngoài
không kèm bản dịch được công chứng;
d) Đơn có nội dung chống đối đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc có nội dung chia rẽ
đoàn kết dân tộc, tôn giáo;
đ) Đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc
phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
e) Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa,
không rõ, không thể đọc được;
g) Đơn qua kiểm tra, xác minh không
xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo dùng tên người khác để tố cáo; tố
cáo không thực hiện đúng theo hình thức quy định tại Điều 22 Luật
Tố cáo;
h) Đơn đồng thời đề gửi nhiều cơ quan,
trong đó đã đề gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
i) Đơn không rõ nội dung mà đã mời người
tố cáo hợp lệ hai lần để xác định nội dung tố cáo hoặc đã có văn bản yêu cầu
cung cấp thông tin, tài liệu nhưng người tố cáo không đến, không cung cấp theo
yêu cầu mà không có lý do chính đáng.
Thời hạn lưu đơn là 01 năm, hết thời hạn
lưu đơn thì xem xét, quyết định việc tiêu hủy đơn theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu
hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có văn bản chuyển đơn tố
cáo và hồ sơ, tài liệu kèm theo đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có
thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp đơn không rõ họ tên, địa
chỉ người tố cáo; đơn qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo
hoặc người tố cáo dùng tên người khác để tố cáo; nội dung tố cáo được phản ánh
không thực hiện theo hình thức quy định tại Điều 22 Luật Tố cáo
nhưng có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu,
chứng cứ cụ thể và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì thanh tra, kiểm tra theo
thẩm quyền hoặc chuyển người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phục vụ công tác
quản lý.
6. Trong quá trình xử lý đơn, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của người tố cáo, nội dung
tố cáo theo quy định của pháp luật. Trường hợp người tố cáo đề nghị được bảo vệ
thì đề nghị người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Thụ lý đơn tố
cáo
1. Người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật
tố cáo.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc
khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải
quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin,
tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm
pháp luật.
Trường hợp người tố cáo tố cáo tiếp thì
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người có thẩm quyền
xem xét, giải quyết lại vụ việc tố cáo nếu có một trong các căn cứ quy định tại
khoản 3 Điều 37 Luật Tố cáo hoặc không giải quyết lại nếu
việc giải quyết tố cáo trước đó là đúng quy định pháp luật và thông báo cho người
tố cáo biết.
Trường hợp quá thời hạn quy định mà tố
cáo chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên, Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp chỉ đạo giải quyết
hoặc trực tiếp giải quyết theo quy định tại Điều 38 Luật Tố cáo
và Điều 5 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật tố cáo.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo phải thông báo việc
thụ lý cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.
Điều 18. Rút tố cáo,
tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo
1. Người tố cáo có quyền rút một phần
hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội
dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
Trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội
dung tố cáo thì người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết
tố cáo. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại
được tiếp tục giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà
có một hoặc một số người rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết.
2. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo
mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thì vụ việc tố cáo vẫn được giải quyết.
Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà
có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc có căn cứ xác định
người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người
bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết và áp dụng biện pháp hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo, xử lý người
có hành vi đe dọa, mua chuộc, người tố cáo có hành vi vu khống, xúc phạm, gây
thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Người giải quyết tố cáo ra quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau:
a) Cần đợi kết quả giải quyết của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên
quan;
b) Cần đợi kết quả giám định bổ sung,
giám định lại.
4. Khi căn cứ tạm đình chỉ việc giải
quyết tố cáo không còn thì người giải quyết tố cáo ra ngay quyết định tiếp tục
giải quyết tố cáo. Thời gian tạm đình chỉ không tính vào thời hạn giải quyết tố
cáo.
5. Người giải quyết tố cáo ra quyết định
đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố
cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Người bị tố cáo là cá nhân chết và
nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo;
c) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
6. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
việc giải quyết tố cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố cáo trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 19. Xác minh nội
dung tố cáo
Người giải quyết tố cáo thành lập Đoàn
xác minh nội dung tố cáo. Đoàn xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch làm việc,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để xác minh nội dung tố cáo theo
các bước sau đây:
1. Công bố quyết định thành lập Đoàn
xác minh nội dung tố cáo:
Trưởng đoàn xác minh có trách nhiệm
giao hoặc công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung tố cáo cho người
bị tố cáo, cơ quan của người bị tố cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành
quyết định. Việc giao hoặc công bố quyết định thành lập Đoàn xác minh nội dung
tố cáo phải được lập thành biên bản, có chữ ký của người công bố quyết định và
người bị tố cáo. Biên bản phải lập thành hai bản, giao một bản cho người bị tố
cáo.
2. Làm việc trực tiếp với người bị tố
cáo, người tố cáo:
a) Người giải quyết tố cáo, Đoàn xác
minh tố cáo phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, yêu cầu người bị tố
cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo và cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị tố cáo, nội dung giải trình, tiếp
tục cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng, giải trình về các vấn đề chưa rõ;
b) Trong trường hợp cần thiết, người
giải quyết tố cáo, Đoàn xác minh tố cáo làm việc trực tiếp với người tố cáo.
Trường hợp không làm việc được trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan
thì người giải quyết tố cáo hoặc Trưởng Đoàn xác minh nội dung tố cáo có văn bản
yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội
dung tố cáo.
3. Người giải quyết tố cáo hoặc Trưởng
Đoàn xác minh nội dung tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
Trường hợp cần thiết, Đoàn xác minh tố cáo làm việc trực tiếp để thu thập thông
tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung tố cáo.
Điều 20. Tham khảo ý
kiến tư vấn, trưng cầu giám định
Trường hợp vụ việc phức tạp hoặc xét
thấy cần thiết, người giải quyết tố cáo có thể tổ chức họp, trao đổi ý kiến với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; xin hướng dẫn nghiệp vụ của cấp
trên trực tiếp; trưng cầu giám định hoặc tiến hành các biện pháp cần thiết
khác.
Thời gian giám định không tính vào thời
hạn giải quyết tố cáo.
Điều 21. Báo cáo kết
quả xác minh tố cáo
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc việc xác minh, Trưởng đoàn xác minh phải báo cáo bằng văn bản
về kết quả xác minh với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Báo cáo kết quả xác minh tố cáo có các
nội dung chính sau đây:
a) Tóm tắt nội dung tố cáo;
b) Kết quả xác minh từng nội dung tố
cáo;
c) Nội dung giải trình của người bị tố
cáo (nếu có);
d) Đề xuất đánh giá về nội dung tố cáo
là đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
đ) Kiến nghị xử lý đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm; các biện pháp cần thiết khác (nếu có).
2. Trường hợp xác minh phát hiện hành
vi có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng Đoàn xác minh báo cáo người giải quyết tố
cáo xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Kết luận nội
dung tố cáo
1. Căn cứ nội dung tố cáo, văn bản giải
trình của người bị tố cáo, báo cáo kết quả xác minh, các tài liệu, bằng chứng
có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, người giải quyết tố cáo
ban hành kết luận nội dung tố cáo với các nội dung chính sau:
a) Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
b) Căn cứ pháp luật để xác định có hay
không có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Kết luận về nội dung tố cáo là
đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền
cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử
lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật;
đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết đề
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2. Trường hợp giải quyết lại vụ việc tố
cáo thì ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, người giải quyết tố
cáo phải kết luận về những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp
của việc giải quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo,
kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải
quyết tố cáo trước đó.
Điều 23. Xử lý kiến
nghị của người bị tố cáo
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được kết luận nội dung tố cáo, nếu người bị tố cáo không đồng ý thì có quyền kiến
nghị bằng văn bản đến cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo và giải
quyết như sau:
1. Trường hợp việc giải quyết tố cáo
đã đúng quy định của pháp luật thì cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố
cáo có văn bản trả lời, yêu cầu người bị tố cáo nghiêm túc thực hiện kết luận nội
dung tố cáo.
2. Trường hợp phát hiện có tình tiết mới
hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật của người đã giải quyết tố cáo thì tiến hành
giải quyết lại hoặc chỉ đạo giải quyết lại. Trình tự, thủ tục giải quyết lại tố
cáo được thực hiện theo quy định của Thông tư này và pháp luật về tố cáo có
liên quan.
Điều 24. Gửi, công
khai kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội
dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo, cơ quan cấp
trên trực tiếp, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và thông báo về kết luận nội
dung tố cáo đến người tố cáo.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo,
người giải quyết tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo.
Việc công khai phải bảo đảm không làm tiết
lộ những nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc thông tin về người tố cáo và thực
hiện bằng một trong các hình thức sau: Công bố tại cuộc họp cơ quan nơi người bị
tố cáo công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân, đăng tải
trên Cổng/Trang thông tin điện tử của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra
quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng.
Điều 25. Thực hiện kết
luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm
xử lý như sau:
Trường hợp kết luận người bị tố cáo
không vi phạm pháp luật thi khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố
cáo do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.
Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi
phạm pháp luật thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử
lý kỷ luật, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, áp dụng
các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật. Nếu có dấu hiệu tội phạm
thì có văn bản chuyển hồ sơ đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có thẩm
quyền.
Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm
theo dôi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
2. Người bị tố cáo có trách nhiệm thực
hiện kịp thời, đầy đủ, đúng thời hạn các nghĩa vụ được xác định trong kết luận
nội dung tố cáo.
3. Thủ trưởng cơ quan được giao tổ chức
thực hiện kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
phải thực hiện đúng nội dung kết luận, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo và báo cáo người giải quyết tố cáo.
Mục 4. XỬ LÝ, GIẢI
QUYẾT ĐỐI VỚI VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO PHỨC TẠP, KÉO DÀI VÀ KIẾN NGHỊ, PHẢN
ÁNH
Điều 26. Phối hợp xử
lý vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. Đối với các
vụ việc có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương
thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết tổ chức họp
liên ngành hoặc thành lập đoàn công tác liên ngành tiến hành xác minh, làm rõ
những nội dung khiếu nại, tố cáo và thống nhất biện pháp giải quyết với cơ quan
phối hợp có liên quan; trường hợp có khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc
phối hợp giữa các cơ quan thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để được chỉ đạo
giải quyết theo quy định tại Điều 173 và Điều 174 Luật Thi hành
án dân sự.
Điều 27. Rà soát,
phân loại, xử lý vụ việc
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự rà soát, phân loại đơn khiếu nại, tố cáo
phức tạp, kéo dài để giải quyết theo trình tự như sau:
1. Tổ chức họp liên ngành trung ương,
địa phương để thống nhất phương án giải quyết; tổ chức đối thoại với người khiếu
nại, tố cáo; thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Đối với việc khiếu nại, tố cáo đã
được giải quyết đúng pháp luật, nếu người khiếu nại, tố cáo đồng ý với phương
án giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo ra thông báo
chấm dứt giải quyết. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đồng ý thì ra
thông báo không thụ lý giải quyết, lập hồ sơ trích ngang về nội dung vụ việc,
quá trình giải quyết để công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan
và thông báo cho các cơ quan có liên quan ở Trung ương, địa phương.
Điều 28. Xử lý, giải
quyết kiến nghị, phản ánh
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đơn, người có thẩm quyền xử lý như sau:
1. Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền thì có văn bản trả lời người kiến nghị, phản ánh. Trường hợp kiến
nghị, phản ánh liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ quan quản lý thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp có văn
bản trả lời người kiến nghị, phản ánh.
2. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan thi hành án dân sự khác hoặc không liên quan đến lĩnh vực thi
hành án dân sự hoặc thuộc thẩm quyền cơ quan khác thì trả lời, hướng dẫn cho
người kiến nghị, phản ánh hoặc chuyển đơn cùng các tài liệu kèm theo (nếu có) đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp kiến nghị, phản ánh đã
được chuyển, hướng dẫn, trả lời theo quy định của pháp luật nhưng đương sự vẫn
tiếp tục có đơn cùng nội dung; đơn đề gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn.
Chương III
BIỂU
MẪU NGHIỆP VỤ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 29. Lập, sử dụng
và bảo quản sổ về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân
sự
Cơ quan thi hành án dân sự phải lập đầy
đủ các loại sổ theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại Phụ lục
I của Thông tư này, gồm:
Mẫu 01: Sổ nhận đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về thi hành án dân sự;
Mẫu 02: Sổ thụ lý
giải quyết khiếu nại;
Mẫu 03: Sổ thụ lý
giải quyết tố cáo.
Việc sử dụng, bảo quản sổ về khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều 29 Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01 tháng 02
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý
hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.
Điều 30. Lập, bảo quản,
lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thẩm tra viên có trách nhiệm lập hồ
sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thể hiện
toàn bộ quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; lưu giữ tất cả các tài liệu đã,
đang thực hiện và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Tài liệu trong hồ sơ được xếp theo
thứ tự sau:
Tài liệu thứ nhất là Thông báo về việc
thụ lý khiếu nại/Quyết định về việc thụ lý tố cáo; tài liệu thứ hai là đơn khiếu
nại/tố cáo và tài liệu kèm theo đơn (nếu có); tài liệu thứ ba là Phiếu đề xuất
thụ lý giải quyết khiếu nại/tố cáo; các tài liệu tiếp theo được sắp xếp theo thứ
tự từ trên xuống dưới theo thời điểm cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo có được
tài liệu.
Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số bút
lục (riêng hồ sơ thi hành án, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo lần đầu thì mỗi
hồ sơ chỉ đánh một số bút lục tại danh mục hồ sơ được cung cấp) và thống kê
danh mục tài liệu.
Điều 31. Biểu mẫu
nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Các loại biểu mẫu nghiệp vụ giải
quyết khiếu nại, tố cáo có tên, số, ký hiệu theo các phụ lục, bao gồm:
a) Mẫu quyết định, thông báo về giải
quyết khiếu nại của Bộ Tư pháp (Phụ lục II);
b) Mẫu quyết định, kết luận, thông báo
về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tổng cục Thi hành án dân sự (Phụ lục III);
c) Mẫu quyết định, kết luận, thông báo
về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cục Thi hành án dân sự (Phụ lục IV);
d) Mẫu quyết định, kết luận, thông báo
về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chi cục Thi hành án dân sự (Phụ lục V).
2. Việc quản lý, sử dụng, ghi chép biểu
mẫu nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35 Thông tư số 01/2016/TT-BTP.
Chương IV
BÁO
CÁO, THỐNG KÊ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Chế độ báo
cáo, thống kê
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ
báo cáo thống kê giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Hệ thống thi hành án dân sự
theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ
Tư pháp quy định Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành
án hành chính.
2. Cục Thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, tổng hợp công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành
án dân sự trên địa bàn, báo cáo cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp.
Điều 33. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 13 tháng 02 năm 2022. Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01 tháng 02 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự hết hiệu lực kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật.
Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông
tư này thay thế các biểu mẫu về khiếu nại, tố cáo ban hành kèm theo Thông tư số
01/2016/TT-BTP .
2. Đối với các trường hợp khiếu nại, tố
cáo đã được thụ lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa giải
quyết xong thì tiếp tục giải quyết theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BTP .
Điều 34. Tổ chức thực
hiện
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự, Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Tư pháp, Cục trường Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục
Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.
2. Định kỳ hàng năm Tổng cục Thi hành
án dân sự tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp kết quả công tác giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về thi hành án dân sự.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc cần kịp thời báo cáo về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn
thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng: các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Sở Tư pháp tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TCTHADS.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|