BỘ
TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH VÀ BIỂU MẪU NGHIỆP VỤ TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi hành án
dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số
18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản
lý Kho vật chứng; Nghị định số 70/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm
theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu
mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số thủ tục về quản
lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự, bao gồm:
1. Việc đăng tải,
cập nhật, bổ sung, sửa đổi, quản lý, khai thác, sử dụng và cung cấp thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang
thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự và Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
2. Thực hiện một số thủ
tục về quản lý hành chính trong thi hành án dân sự, gồm: giao nhận, bảo quản,
xử lý vật chứng, tài sản kê biên, tạm giữ; thu, chi tiền thi hành án; chế độ
kiểm tra và báo cáo về thi hành án dân sự;
3. Lập, sử dụng, bảo
quản và lưu trữ sổ, hồ sơ thi hành án; các loại biểu mẫu nghiệp vụ; việc quản
lý, sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người
làm công tác thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến công tác thi hành án dân sự.
Chương
II
CÔNG KHAI THÔNG TIN CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
CHƯA CÓ ĐIỀU KIỆN THI HÀNH
Điều 3. Nguyên tắc công khai thông tin của người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành
1.
Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
phải bảo đảm chính xác, minh bạch, đầy đủ nội dung, đúng hình thức và thời gian
quy định.
2.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện
thi hành án chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin được công khai.
3.
Việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
theo các bản án, quyết định của Tòa án quân sự được thực hiện theo đề nghị của
các cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 4. Nội dung, hình thức công khai thông tin của người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
1. Nội
dung công
khai thông
tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành gồm các thông tin cơ
bản: họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án; số bản án, quyết định
của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh, phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định thi hành án;
nghĩa vụ chưa có điều kiện thi hành và lý do chưa có điều kiện thi hành.
2.
Thông
tin về người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được công khai bằng
hình thức đăng
tải và
tích hợp tại mục “Danh sách người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành” trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành
án dân sự và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp.
Điều 5. Trình tự, thủ tục công khai thông tin của người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi
hành án, cơ quan thi hành án dân sự lập danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành theo mẫu tại Phụ lục VII. Cục
Thi hành án dân sự tổ chức đăng tải danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành thuộc địa bàn quản lý trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành
án dân sự, đồng thời gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để tích hợp trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 6. Thay đổi, chấm dứt công khai thông tin của người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
1. Trường hợp
thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành đã công khai có
thay đổi, sai
sót thì cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi
hành án
phải điều chỉnh,
thay đổi và
công khai theo quy định pháp luật.
2. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc
có văn bản xác nhận về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ
thi hành án hoặc có căn cứ xác định người phải thi hành án đã có điều kiện thi
hành, cơ
quan thi hành án dân sự phải chấm dứt việc công khai thông tin trên Trang thông
tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự để chấm dứt tích hợp trên Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự bằng hình thức chuyển thông tin đã công
khai sang trạng thái không hiển thị.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thi hành án dân sự
1.
Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự
a)
Tích hợp chính xác để công khai đầy
đủ thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện trên Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và cập nhật, bổ sung,
đính chính thông tin đúng thời hạn quy định;
b)
Hướng dẫn việc công khai thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành trên Trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự theo quy định của pháp
luật;
c)
Chỉ đạo, kiểm tra Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự trong việc
triển khai thực hiện các công việc liên quan đến công khai thông tin của người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành;
d)
Phối hợp với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng thực hiện công khai thông tin của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo quyết định về việc chưa
có điều kiện thi hành án của các cơ quan thi hành án trong quân đội;
đ)
Đảm bảo kinh phí, điều kiện kỹ thuật, dung lượng đường truyền, phần mềm hỗ trợ
thực hiện công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành.
2.
Trách nhiệm của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
a)
Phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp thực hiện việc công
khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành theo quyết
định về việc chưa có điều kiện thi hành án của các cơ quan thi hành án trong
quân đội;
b)
Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Thi hành án cấp quân khu trong việc triển
khai thực hiện các công việc liên quan đến công khai thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi
hành án dân sự, nơi người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành án cư trú, làm việc.
Điều
8. Trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và tương đương
1.
Trách nhiệm của Cục
Thi hành án dân sự
a)
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc lập danh
sách thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành đảm bảo
chính xác;
b)
Công khai đầy đủ thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành trên Trang thông tin điện tử và cập nhập, bổ sung, thay đổi thông tin đúng
thời hạn quy định;
c)
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, điều chỉnh thông tin công khai và kịp thời báo
cáo Tổng cục Thi hành án dân sự những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai để hướng dẫn, xử lý thống nhất;
d)
Bố trí đủ nguồn lực, phân công nhiệm vụ và hướng dẫn phối hợp giữa các đơn vị
trong Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện các công
việc liên quan đến công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành trên Trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với
Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện công khai thông tin của người phải thi
hành án cư trú trên địa bàn chưa có điều kiện thi hành theo quyết định về việc
chưa có điều kiện thi hành án của các cơ quan thi hành án trong quân đội.
2.
Trách nhiệm của Phòng Thi hành án cấp quân khu
a)
Thường
xuyên tổng
hợp, rà soát thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành;
lập danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành, báo cáo Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng và gửi Cục Thi hành án dân sự nơi người phải thi hành
án chưa có điều kiện thi hành đang cư trú, làm việc, phục vụ việc công khai
thông tin trên Trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật;
b)
Phối hợp với Cục Thi hành án dân sự, nơi người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành đang cư trú, làm việc để kiểm tra, rà soát số liệu thông tin của người
phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành đã công khai để kịp thời phát hiện
những sai sót cần điều chỉnh, bổ sung, đính chính, báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
và gửi Cục Thi hành án dân sự để xử lý theo quy định.
Điều
9. Trách nhiệm của cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện
1.
Công khai đầy đủ thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành, đảm bảo kịp thời, chính xác, đầy đủ theo mẫu quy định tại Phụ lục VII và gửi Cục Thi hành án dân
sự theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
2.
Thường xuyên rà soát, kiểm tra thông tin của người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự
để kịp thời phát hiện những sai sót cần điều chỉnh, bổ sung, đính chính gửi Cục
Thi hành án dân sự để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc công khai thông tin của
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
Việc
giải quyết khiếu nại liên quan đến công khai thông tin của người phải thi hành
án chưa có điều kiện thi hành được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự.
Chương
III
MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục
1. GIAO NHẬN, BẢO QUẢN, XỬ LÝ VẬT CHỨNG, TÀI SẢN TẠM GIỮ
Điều
11. Giao nhận vật chứng, tài sản
1. Cơ quan thi
hành án dân sự có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài sản do cơ quan
Công an hoặc cơ quan điều tra trong quân đội chuyển giao kể từ khi Viện kiểm
sát có quyết định chuyển vật chứng.
2. Thủ tục giao,
nhận vật chứng, tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 122,
123 Luật Thi hành án dân sự. Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản phải
được lập thành 04 bản; bên giao, bên nhận mỗi bên giữ một bản, kế toán bên nhận
giữ một bản và một bản lưu hồ sơ thi hành án. Trường hợp chưa có hồ sơ thi hành
án thì một bản tạm lưu tại kế toán thi hành án.
Điều
12. Bảo quản vật chứng, tài sản
1. Vật chứng,
tài sản tạm giữ phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; có sổ ghi
chép rõ ràng, đầy đủ.
Vật chứng, tài
sản để trong kho phải sắp xếp gọn gàng, khoa học, có dán nhãn, ghi rõ tên của
vụ án và họ tên của chủ sở hữu tài sản (nếu có) gắn vào từng loại tài sản. Việc bảo quản vật
chứng, tài sản phải đảm bảo không bị nhầm lẫn, mất mát, hư hỏng, giảm hoặc mất giá
trị sử dụng, giá trị chứng minh hoặc gây ô nhiễm môi trường, gây nguy hại cho
tài sản của
Nhà
nước, tổ chức, cá nhân và tính mạng, sức khỏe của con người.
Vật chứng do cơ
quan điều tra chuyển giao nhưng vụ án chưa xét xử xong phải được sắp xếp, bảo
quản riêng, không để lẫn lộn với vật chứng, tài sản của các vụ việc đã có quyết
định thi hành án.
Trường hợp số
lượng vật chứng, tài sản quá lớn, không thể bố trí bảo quản tại cơ quan thi
hành án dân
sự thì
tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể thuê cơ
quan, đơn vị có điều kiện bảo quản.
Việc bảo quản vật chứng là
tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ khí, chất nổ,
chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, động vật, thực vật và các vật chứng khác
liên quan đến lĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt thì việc bảo
quản thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
70/2013/NĐ-CP ngày 02/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế quản lý kho vật chứng (ban hành kèm theo Nghị định số
18/2002/NĐ-CP ngày 18/12/2002 của Chính phủ).
Người được giao
trách nhiệm bảo quản vật chứng, tài sản hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
khi phát hiện vật chứng, tài sản bị mất mát, hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng
niêm phong phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án để có biện pháp
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thủ kho chỉ
được nhập,
xuất
vật chứng, tài sản khi có lệnh của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của người
được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền. Lệnh nhập, xuất kho phải
theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại Phụ
lục VI của Thông tư này. Khi nhập hoặc xuất kho, thủ kho có trách nhiệm
kiểm tra lệnh nhập, xuất và các giấy tờ cần thiết của người đến giao, nhận vật
chứng, tài sản. Việc
nhập,
xuất vật chứng, tài sản phải có phiếu nhập, xuất kho theo quy định của Bộ Tài
chính.
3. Trường hợp
vật chứng cần trích xuất để phục vụ cho hoạt động tố tụng thì cơ quan yêu cầu
trích xuất phải có văn bản gửi cơ quan thi hành án dân sự. Căn cứ đề nghị của cơ quan yêu
cầu trích
xuất, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định việc xuất kho để chuyển
giao cho cơ quan
yêu cầu.
Cơ quan yêu cầu trích xuất vật chứng phải đến nhận vật chứng tại kho của cơ
quan thi hành án dân sự hoặc
tại nơi đang giữ vật chứng và chịu trách nhiệm vận chuyển, bảo quản trong
quá trình quản lý vật chứng đó. Việc giao nhận vật chứng sau khi trích xuất sử
dụng phục vụ cho hoạt động tố tụng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 của Thông tư
này.
4. Định kỳ hàng
quý, 06 tháng và năm, cơ quan thi
hành án dân
sự phải
thực hiện chế độ kiểm kê kho bảo quản vật chứng, tài sản. Việc kiểm kê vật
chứng, tài sản phải được lập biên bản, ghi rõ giờ, ngày, tháng năm kiểm kê; tên, số
lượng và tình trạng của từng loại vật chứng, tài sản, có chữ ký của kế toán,
thủ kho và Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Điều
13. Xử lý đối với vật chứng, tài sản tạm giữ và một số vấn đề liên quan đến án
phí, tiền phạt
1. Việc xử lý
vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thực hiện theo
quy định tại Điều 124 Luật Thi hành án dân sự; Điều 32 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự về thủ tục thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án
dân sự ra
quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản theo quy định tại Điều 125 Luật Thi hành án dân sự, Điều 33 Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 trong các trường hợp sau:
a) Vật chứng, tài sản thuộc
diện tiêu hủy theo bản án, quyết định;
b)
Tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng và không còn giá trị sử dụng quy định tại khoản
3 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự;
c) Tài sản của
người phải thi hành án trong trường hợp cưỡng chế trả nhà, giao nhà, chuyển
quyền sử dụng đất nhưng bị hư hỏng và không còn giá trị sử dụng mà đương sự
không nhận hoặc không xác định được địa chỉ.
Việc tiêu hủy vật
chứng, tài sản phải lập biên bản, ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản tiêu
hủy, họ tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy; biên bản phải gửi cho
Viện kiểm sát, cơ quan tài chính cùng cấp và lưu hồ sơ thi hành án.
3. Đối với giấy
tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự được bản án, quyết định tuyên
trả lại cho đương sự, hết thời hạn 01 năm kể từ ngày thông báo, nếu đương sự
không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy
tờ đó theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Thi hành án dân
sự.
4. Trường hợp
quyết định về
án
phí, phạt tiền, tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau
đó phát hiện có sai sót
và
đã có quyết định hủy bỏ quyết định về án phí, phạt tiền, tịch thu thì cơ quan
thi hành án dân
sự lập hồ sơ đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh, nơi cơ quan thi hành
án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền, tài sản đã nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 124 Luật
Thi hành án dân sự. Hồ sơ đề nghị hoàn trả gồm:
a) Văn bản đề nghị hoàn
trả án phí, tiền phạt, vật chứng, tài sản của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Các quyết
định về án phí, tiền
phạt,
tịch thu vật chứng, tài sản và các quyết định hủy bỏ quyết định về án phí, tiền
phạt, vật chứng, tài sản có liên quan đến khoản tiền, tài sản được hoàn trả;
c) Giấy nộp
tiền vào ngân sách Nhà
nước theo quy định hiện hành hoặc các chứng từ liên quan đến việc giao nhận tài
sản tịch thu (trường hợp cơ quan thi hành án dân sự nộp tiền thay đương sự
và số tiền đó nằm trong cùng số tiền của nhiều đương sự khác thì phải có bảng
kê ghi họ tên các đương sự kèm theo giấy nộp tiền đó);
d) Xác nhận của
Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thi hành án dân sự, đương sự nộp tiền vào ngân sách Nhà nước (ghi
rõ: tổng số án phí, tiền phạt, tịch thu đã nộp vào ngân sách Nhà nước; Kho
bạc Nhà nước đã điều tiết cho ngân sách cấp nào hưởng và số tiền đó đã được
hạch toán vào Chương, Loại, Khoản, Hạng, Mục và Tiểu mục nào của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện
hành). Xác nhận do Giám đốc Kho bạc Nhà nước ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Mục
2. HOẠT ĐỘNG THU, CHI TIỀN THI HÀNH ÁN
Điều
14. Biên lai thu tiền thi hành án
Việc sử dụng,
quản lý biên lai thu tiền thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về
kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính về kế toán nghiệp vụ thi hành án.
Điều
15. Cách ghi biên lai thu tiền thi hành án
1. Người ghi
biên lai phải ghi đầy đủ các thông tin trên biên lai, trường hợp nộp thay phải
ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của người trực tiếp nộp tiền và ghi rõ nộp thay cho
ai, địa chỉ của người được nộp thay, số tiền tính đến đơn vị nhỏ nhất.
2. Người nộp
tiền phải ký, ghi rõ họ tên; trường hợp đương sự không biết chữ thì phải điểm
chỉ và ghi rõ ngón tay nào của bàn tay nào, không được dùng các ký hiệu khác.
Phần người thu
tiền là chữ ký của người trực tiếp thu tiền; đối với khoản tiền thu qua chuyển khoản
thì phần người thu tiền do kế toán nghiệp vụ ký.
3. Đối với việc
chuyển từ khoản tạm thu sang thu chính thức thì nội dung biên lai ghi như sau:
Mục họ tên
người nộp tiền: ghi theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
Mục nội dung
thu và số tiền thu: lý do nộp tiền,
số tiền tính đến đơn vị nhỏ nhất viết bằng số, bằng chữ; số, ngày, tháng, năm,
cơ quan ban hành
quyết định thi hành án;
Mục chữ ký của
người nộp tiền: ghi chú "trích chuyển từ biên lai tạm thu sang biên lai
thu chính thức";
Mục chữ ký
người thu tiền: là chữ ký của kế toán nghiệp vụ thi hành án.
4. Đối với khoản
thu qua chuyển khoản thì nội dung ghi biên lai như sau:
Mục họ tên
người nộp tiền: ghi theo họ tên người đã nộp tiền trong thông báo của ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước;
Mục nội dung
thu và số tiền thu: lý do nộp tiền, số tiền tính đến đơn vị nhỏ nhất viết bằng
số, bằng chữ;
số, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết định thi hành án;
Mục chữ ký của
người nộp tiền: ghi: “thu qua chuyển khoản”;
Mục chữ ký
người thu tiền: là chữ ký của kế toán nghiệp vụ thi hành án.
Các khoản tiền
thu được bằng hình thức chuyển khoản phải được thể hiện kịp thời, đầy đủ, cụ
thể vào sổ kế toán thi hành án. Khi nhận được thông báo của Kho bạc Nhà nước
hoặc ngân hàng, trường hợp đã có quyết định thi hành án, kế toán báo cho Chấp
hành viên phụ trách hồ sơ vụ việc để viết Biên lai thu tiền; trường hợp tạm thu
thì báo cho người quản lý Biên lai tạm thu viết biên lai ghi rõ đối tượng nộp.
5. Đối với phiếu thu tiền
thi hành án thì nội dung ghi như sau:
Phần họ, tên người nộp tiền:
ghi họ, tên người trực
tiếp nộp tiền vào quỹ (nếu Chấp hành viên nộp tiền thì ghi người nộp tiền là họ, tên Chấp hành viên);
lý do nộp tiền; phần kèm theo ghi rõ số Biên lai thu tiền.
Điều
16. Nộp tiền thi hành án vào quỹ cơ quan thi hành án dân sự
1. Tất cả các khoản
tiền thu được trong hoạt động thi hành án dân sự phải nộp ngay vào quỹ cơ quan thi hành
án
dân
sự.
2. Trường hợp
thu tiền thi hành án ở ngoài trụ sở cơ quan thi hành án dân sự thì sau khi về
đến trụ sở cơ quan phải nộp ngay vào quỹ cơ quan.
3. Cơ quan thi hành án
chỉ thu vàng, bạc, ngoại tệ theo bản án, quyết định của Tòa án.
Điều
17. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
1. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày thu tiền, tài sản thi hành án, giao tài sản cho người
mua được tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án dân sự phải tiến hành thanh toán tiền,
trả tài sản thi hành án theo thứ tự quy định tại Điều 47 Luật
Thi hành án dân sự
và
thu phí thi hành án theo quy định của pháp luật.
Chấp hành viên
thông báo cho đương sự đến nhận tiền, tài sản. Thông báo đến nhận tiền, tài sản
cần ghi rõ: yêu cầu đương sự khi đến nhận tiền, tài sản phải mang theo một
trong các giấy tờ sau đây: căn cước công dân; chứng minh nhân dân; hộ chiếu; giấy
xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú để đối chiếu (các giấy tờ trên phải là bản chính).
2. Việc thanh toán tiền,
trả tài
sản được
thực hiện
theo một trong các hình
thức
sau đây:
a) Đương sự trực tiếp đến
nhận tiền tại trụ sở cơ quan thi hành án.
Trường hợp này, Chấp hành viên
đề nghị kế toán và thủ quỹ thi hành án làm thủ tục chi trả tiền;
b) Đương sự ủy quyền cho
người khác nhận thay.
Trường hợp này, người nhận thay
phải có giấy ủy quyền hợp pháp kèm theo một trong các giấy tờ sau đây: căn cước công
dân; chứng minh
nhân dân; hộ chiếu; giấy xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để đối chiếu (các giấy tờ trên phải
là bản chính).
Hồ sơ thi hành
án lưu bản chụp giấy ủy quyền, căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; chứng từ kế toán lưu bản chính giấy ủy quyền
và bản chụp căn cước công
dân hoặc chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Đương sự đề nghị chuyển
tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản.
Trường hợp này, đương
sự phải có đơn đề nghị chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản. Đơn đề nghị ghi
rõ tên, địa chỉ của
người nhận
tiền, số tài khoản (trong trường hợp
chuyển khoản), được
gửi trực
tiếp hoặc qua
bưu điện.
Trên cơ sở đơn đề nghị
của đương sự, Chấp
hành viên đề nghị kế toán lập phiếu chi và thực hiện gửi tiền cho đương sự qua bưu
điện hoặc chuyển khoản. Cước phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản do
người nhận tiền chịu và được trừ vào số tiền họ được nhận. Giấy chuyển tiền qua
bưu điện và phiếu báo nhận tiền (bản chụp) lưu trong hồ sơ thi hành án cùng với
phiếu chi, bản chính lưu tại bộ phận kế toán.
3. Trường hợp
người được thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế cử người đại diện hợp pháp đến nhận tiền thi hành án quy định tại Khoản 3 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì người nhận tiền
phải xuất trình văn bản chứng minh cho việc đại diện theo pháp luật hoặc theo
ủy quyền, kèm theo căn cước công dân hoặc chứng minh thư
nhân dân hoặc hộ chiếu (bản chính) để đối chiếu.
Việc lưu tài liệu,
chứng từ thanh toán tiền trong trường hợp này được thực hiện theo quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
4. Hết thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày thông báo mà người được nhận tiền không đến nhận tiền, cơ quan thi hành án dân sự xử lý vụ việc theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
Đối với khoản tiền không đủ điều kiện gửi ngân hàng theo quy định tại Khoản
5 Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì cơ quan thi hành án dân sự gửi tiền vào
tài khoản tạm gửi tại Kho bạc.
Cơ quan thi
hành án
dân sự có trách nhiệm theo dõi
việc
gửi tiền vào ngân hàng hoặc tài khoản tạm gửi.
Điều
18. Nộp tiền vào ngân sách Nhà nước
1. Việc nộp
tiền vào ngân sách Nhà
nước được thực hiện bằng chứng từ riêng tương ứng với từng việc cụ thể; trường hợp nộp chung của nhiều việc thì phải lập bảng
kê chi tiết nêu rõ từng khoản, nộp theo từng quyết định thi hành án và ghi rõ
số, ngày, tháng,
năm của các biên lai thu tiền. Bảng kê chi tiết do Chấp hành viên lập và chuyển
cho kế toán để làm thủ tục nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
Trường hợp nộp chung các khoản
tiền của các Chấp hành viên kê nộp vào ngân sách thì kế toán phải tổng hợp các bảng
kê để nộp ngân sách. Sau khi nộp tiền, kế toán sao bảng kê nộp tiền và giấy nộp
tiền tương ứng từng vụ trong bảng kê, giao cho Chấp hành viên quản lý hồ sơ để
lưu từng hồ sơ thi hành án theo quy định.
2. Bộ phận kế
toán lưu bản chính, Chấp hành viên lưu hồ sơ bản chụp của chứng từ nộp tiền.
3. Đối với khoản
thoái thu để hoàn trả trong kỳ, nếu số tiền nộp đủ để hoàn trả thì tại dòng
cuối cùng
của bảng kê nộp tiền vào ngân sách phải ghi rõ tên quyết định thoái thu, số
tiền thoái thu.
Mục
3. CHẾ ĐỘ KIỂM TRA CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN
Điều
19. Nguyên tắc kiểm tra
1. Việc
kiểm tra không được làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của đơn vị được
kiểm tra.
2. Việc
kiểm tra phải công khai, minh bạch, dân chủ; các đánh giá, kết luận phải chính
xác, khách quan.
3. Kết thúc
kiểm tra phải có kết luận về những nội dung được kiểm tra.
Điều
20. Căn cứ xây dựng Kế hoạch kiểm tra
1. Kế hoạch
công tác năm của đơn vị;
2. Kế hoạch tổ
chức thi hành án dân sự;
3. Chỉ tiêu
thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự được giao hàng năm của địa phương và đơn
vị;
4. Kết quả công
tác của đơn vị thực
hiện kiểm tra và
của đơn vị được kiểm tra trong năm báo cáo và những năm trước đó;
5. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị lập kế hoạch kiểm tra;
6. Chỉ đạo của
cơ quan có thẩm quyền (cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án
dân sự cấp trên …).
Điều
21. Lập kế hoạch kiểm tra
1. Hàng năm
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự,
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm
tra của đơn vị mình. Kế hoạch kiểm tra bao gồm:
a) Kế hoạch
kiểm tra đối với cấp dưới;
b) Kế hoạch
kiểm tra nội bộ đơn vị;
c) Kế hoạch kiểm tra liên
ngành.
2. Kế hoạch
kiểm tra bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích,
yêu cầu kiểm tra;
b) Đối
tượng, phạm vi kiểm tra;
c) Nội dung
kiểm tra;
d) Phương
pháp kiểm tra;
đ) Tổ chức
thực hiện.
3. Kế hoạch
kiểm tra phải được lập xong trong kỳ báo cáo 03 tháng đầu tiên của năm báo cáo
thi hành án dân sự và phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực
tiếp để báo cáo.
Điều
22. Nội dung kiểm tra
1. Căn cứ
yêu cầu quản lý và tình hình thực tiễn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự Bộ Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục trưởng Chi cục
Thi hành án dân sự quyết định nội dung kiểm tra.
2. Nội dung
kiểm tra phải bám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, địa phương và đảm
bảo tính khả thi, đạt được mục đích đã đề ra. Trong quá trình kiểm tra, nếu
phát hiện những vấn đề có liên quan cần phải được kiểm tra làm rõ thì phải báo
cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đã ký quyết định kiểm tra và chỉ thực hiện
kiểm tra sau khi có ý kiến của người đó.
Điều
23. Phương thức kiểm tra
1. Việc
kiểm tra được thực hiện trực tiếp thông qua kiểm tra sổ sách, hồ sơ thi hành án
và nghe báo cáo, giải trình của đối tượng được kiểm tra.
2. Trường
hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ
những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.
Điều
24. Kết luận kiểm tra
1. Kết luận
kiểm tra phải thể hiện rõ những việc đã làm được, chưa làm được, hạn chế,
nguyên nhân; những kiến nghị về biện pháp khắc phục nhược điểm; biện pháp xử lý
đối với tập thể, cá nhân có sai phạm trong công tác thi hành án dân sự; dự kiến
đề xuất với người có thẩm quyền.
2. Kết luận
kiểm tra có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và phải được gửi cho đơn vị được
kiểm tra, cấp trên trực tiếp quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực
hiện và báo cáo.
Mục
4. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ THI HÀNH ÁN
Điều
25. Nguyên tắc báo cáo về thi hành án
1. Cơ quan
thi hành án phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng hạn các báo cáo về thi hành
án dân sự. Việc chấp hành chế độ báo cáo, thống kê về thi hành án dân sự là một
trong các điều kiện xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các đơn vị.
2. Nội dung
báo cáo về công tác thi hành án dân sự phải bảo đảm đầy đủ, trung thực, chính
xác, khách quan, phản ánh đúng tình hình thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị và
theo yêu cầu báo cáo của người có thẩm quyền.
Điều
26. Các loại báo cáo trong thi hành án dân sự
1. Báo cáo
thường xuyên theo quy định;
2. Báo cáo
theo kế hoạch công tác của ngành, của đơn vị;
3. Báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự cấp trên và cơ quan quản
lý thi hành án dân sự; báo cáo theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
Điều
27. Nội dung, phạm vi, thời hạn, phương thức báo cáo
1. Nội
dung, phạm vi, thời hạn, phương thức báo cáo được thực hiện theo quy định của
pháp luật và theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
2. Báo cáo
tài chính, kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán;
chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
3. Báo cáo
thống kê thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê, thống
kê thi hành án dân sự.
Điều
28. Trách nhiệm thực hiện báo cáo, thẩm tra báo cáo về thi hành án
1. Thủ
trưởng cơ quan nơi thực hiện báo cáo chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính
xác, kịp thời và nội dung báo cáo.
2. Để đảm
bảo tính chính xác của các thông tin trong báo cáo, cơ quan nhận báo cáo theo
quy định của pháp luật, Thủ trưởng cơ quan nơi đã yêu cầu báo cáo tiến hành
thẩm tra báo cáo nếu thấy cần thiết.
Chương
IV
BIỂU MẪU NGHIỆP VỤ THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục
1. LẬP, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN VÀ LƯU TRỮ SỔ, HỒ SƠ THI HÀNH ÁN
Điều
29. Lập, sử dụng và bảo quản các loại sổ thi hành án
1. Cơ quan
thi hành án dân sự phải lập đầy đủ các loại sổ về thi hành án theo mẫu thống
nhất hướng dẫn tại Phụ lục I của Thông
tư này, gồm:
Mẫu 01: Sổ nhận bản án, quyết định của Tòa án; Trọng
tài thương mại hoặc Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh (gọi chung là Sổ nhận bản
án, quyết định);
Mẫu 02: Sổ nhận yêu cầu thi hành án;
Mẫu 03: Sổ thụ lý thi hành án dân sự (chủ động, theo
yêu cầu);
Mẫu 04: Sổ ra quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung,
hủy quyết định về thi hành án;
Mẫu 05: Sổ nhận đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thi hành án;
Mẫu 06: Sổ công văn đến;
Mẫu 07: Sổ công văn đi;
Mẫu 08: Sổ theo dõi vật chứng, tài sản kê biên, tạm
giữ;
Mẫu 09: Sổ ra quyết định ủy thác thi hành án và nhận
quyết định ủy thác thi hành án;
Mẫu 10: Sổ ra quyết định về việc chưa có điều kiện
thi hành án;
Mẫu 11: Sổ ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ, tiếp tục
thi hành án;
Mẫu 12: Sổ theo dõi miễn, giảm thi hành án;
Mẫu 13: Sổ ra quyết định đình chỉ thi hành án;
Mẫu 14: Sổ ra quyết định cưỡng chế thi hành án;
Mẫu 15: Sổ theo dõi lưu trữ hồ sơ thi hành án;
Mẫu 16: Sổ theo dõi thu phí thi hành án;
Mẫu 17: Sổ theo dõi xử lý tài sản bán đấu giá thi
hành án;
Mẫu 18: Sổ ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm
thi hành án;
Mẫu 19: Sổ theo dõi, quản lý thi hành án hành chính;
Mẫu 20: Sổ ra quyết định rút hồ sơ thi hành án (đối
với Cục thi hành án);
Mẫu 21: Sổ theo dõi việc chưa có điều kiện thi hành
án.
2. Hệ thống
sổ kế toán thi hành án thực hiện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
3. Ngoài
các loại sổ quy định tại Thông tư này, cơ quan thi hành án có thể lập các loại
sổ khác phục vụ công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu thực tiễn công tác thi hành
án dân sự, hành chính.
Việc theo
dõi các quyết định về thi hành án gửi cho Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 20 Luật Lý lịch tư pháp, được ghi nhận tại cột “Ghi chú”
của các sổ tương ứng.
4.
Việc sử dụng, bảo quản sổ thi hành án dân sự thực hiện như sau:
Tất cả các
loại sổ thi hành án dân sự được in trên khổ giấy A3, bìa cứng theo mẫu quy định
tại Phụ lục I của Thông tư này.
Trang ruột của sổ được đánh số thứ tự từng trang tại góc phía dưới, bên phải;
đóng dấu giáp lai đầy đủ và được bảo quản cẩn thận. Tên sổ, số sổ phải thể hiện
trên trang bìa quy định tại Phụ lục II
Thông tư này và thể hiện trên gáy sổ để dễ theo dõi, sử dụng. Các loại sổ thi
hành án dân sự có thể được sử dụng trong nhiều năm. Năm sử dụng được viết to,
đậm, rõ ở trang đầu tiên của các trang theo dõi năm đó. Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự xác nhận tổng số trang ở trang đầu của sổ, thời gian sử dụng sổ
(từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm), ký tên và đóng dấu cơ quan thi hành
án. Khi chuyển sổ phải ghi số thứ tự sổ trên trang bìa.
Sổ thi hành
án phải được ghi chép sạch sẽ, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các cột mục đã
được in trong sổ và không được tùy tiện tẩy xóa, sửa chữa. Trường hợp cần sửa
chữa thì phải gạch bỏ phần nội dung sai sót, nhầm lẫn đó và Thủ trưởng cơ quan
thi hành án
dân
sự ký, đóng dấu và chịu trách nhiệm.
Định kỳ
hàng quý, 06 tháng và kết thúc năm công tác, cơ quan thi hành án dân sự phải
thực hiện kết sổ. Việc kết sổ thực hiện bằng cách dùng bút mực khác màu gạch
một đường ngang trên trang giấy tại dòng kẻ phía dưới liền kề với số thứ tự
cuối cùng của kỳ kết sổ. Nội dung kết sổ phải được phản ánh đúng và đầy đủ các
cột mục hướng dẫn của sổ, có chữ ký của người kết sổ và xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự. Riêng đối với sổ kế toán thi hành án, sổ theo dõi vật chứng, tài
sản bị kê biên, tạm giữ, ngoài chữ ký của người kết sổ và xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự còn phải có chữ ký của những người có
trách nhiệm liên quan như kế toán, thủ kho, thủ quỹ.
Điều
30. Lập và bảo quản hồ sơ thi hành án
1. Lập hồ
sơ thi hành án
a) Chấp
hành viên lập hồ sơ thi hành án theo quy định tại Điều 8 Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ. Hồ sơ thi hành án, gồm:
bản án, quyết định; các biên bản bàn giao, xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên,
tạm giữ; biên bản xác minh, biên bản giải quyết việc thi hành án; giấy báo; giấy
triệu tập; giấy mời; các đơn yêu cầu, khiếu nại về thi hành án; các biên lai, phiếu
thu, phiếu chi; các tài liệu liên quan đến việc xử lý tài sản để thi hành án;
các công văn, giấy tờ của cơ quan thi hành án dân sự, tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc thi hành án, như: công văn xin ý kiến chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án; công văn trao đổi với cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan trong quá trình thi hành án; công văn yêu cầu chuyển tiền,
tang vật còn thiếu hoặc chưa chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự; các
giấy tờ, tài liệu liên quan khác (nếu có).
b) Hồ sơ
thi hành án phải có bìa in theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại Phụ lục II của Thông tư này.
Chấp hành
viên có trách nhiệm ghi đầy đủ, chi tiết nội dung các mục đã in trên bìa hồ sơ.
Trường hợp
bìa hồ sơ đã cũ, nát, ố nhàu thì phải được thay thế bằng bìa hồ sơ mới. Bìa hồ
sơ mới phải ghi đầy đủ các cột mục, nội dung của bìa hồ sơ cũ.
c) Các tài
liệu có trong hồ sơ thi hành án phải được sắp xếp cẩn thận, đánh số bút lục và
liệt kê đầy đủ vào bảng danh mục in trên bìa hồ sơ thi hành án.
Chấp hành
viên phải liệt kê và sắp xếp tài liệu theo thứ tự bắt đầu từ bút lục số 01 cho đến
bút lục cuối cùng.
Cơ quan thi
hành án dân sự thực hiện khắc dấu bút lục để sử dụng theo mẫu thống nhất tại
của Thông tư này. Việc quản lý và sử dụng dấu bút lục thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
2. Thứ tự
đánh số bút lục và sắp xếp tài liệu trong hồ sơ thi hành án
a) Các bút
lục được đánh số theo phương pháp tịnh tiến về số và thứ tự từng tờ tài liệu có
trong hồ sơ. Bút lục được đánh số một lần. Số bút lục được đánh vào góc phải,
phía trên, mặt trước của từng tờ tài liệu. Mỗi tờ tài liệu được đánh một số bút lục
(riêng quyết định thi hành án, bản án, quyết định chỉ đánh một bút lục; trường
hợp có nhiều bản án, quyết định thì mỗi bản án, quyết định đánh một số bút lục).
Việc đánh số bút lục được thực hiện ngay sau khi thiết lập hoặc tiếp nhận tài
liệu, theo trình tự thời gian tiếp nhận. Trường hợp tại một thời điểm tiếp nhận
nhiều tài liệu thì đánh số bút lục theo thứ tự thời gian ban hành tài liệu.
b) Tài liệu
trong hồ sơ được xếp theo thứ tự sau:
Đối với
việc thi hành án chủ động: tài liệu thứ nhất là quyết định thi hành án; tài
liệu thứ hai là bản án, quyết định mà cơ quan thi hành án dân sự đưa
ra thi hành.
Đối với
việc thi hành án theo yêu cầu: tài liệu thứ nhất là quyết định thi hành án; tài
liệu thứ hai là tài liệu về việc yêu cầu thi hành án; tài liệu thứ ba là bản án,
quyết định mà cơ quan thi hành án dân sự đưa ra thi hành.
Các tài
liệu tiếp theo (nếu có) được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới theo thời điểm
cơ quan thi hành án có được tài liệu.
Tài liệu
trong hồ sơ thi hành án phải được thống kê tại trang 03 của bìa hồ sơ thi hành
án (Danh mục tài liệu), từ bút lục số 01 rồi đến các bút lục tiếp theo.
Ví dụ:
Loại hồ sơ
|
Tài liệu
|
Đánh số bút lục
|
Sắp
xếp trong hồ sơ
|
Hồ sơ thi hành án chủ
động
|
- Quyết định thi hành
án;
- Bản án của Tòa án;
- Các tài
liệu khác.
|
- Quyết định
thi hành án: bút lục số 01;
- Bản án: bút
lục số 02;
- Các tài
liệu khác: từ bút lục số 03 trở đi.
|
Theo thứ tự tăng dần của số bút lục (01,
02, 03, ...)
|
Hồ sơ thi
hành án theo yêu cầu
|
- Quyết định
thi hành án;
- Tài liệu về
việc yêu cầu thi hành án (gồm 02 tờ);
- Bản án của
Tòa án;
- Các tài
liệu khác.
|
- Quyết định
thi hành án: bút lục số 01;
- Tài liệu về
việc yêu cầu thi hành án: bút lục số 02, 03;
- Bản án: bút
lục số 04;
- Các tài
liệu khác: từ bút lục số 05 trở đi.
|
Điều
31. Lưu trữ sổ, hồ sơ về thi hành án
1. Trước khi
đưa sổ, hồ sơ thi hành án vào lưu trữ, cơ quan thi hành án dân sự phải thực
hiện việc kiểm tra, sắp xếp, hoàn thiện các thủ tục, bảo đảm đầy đủ, chặt
chẽ.
2. Sau khi kết
thúc việc thi hành án, Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành vụ việc
phải kiểm tra các tài liệu có trong hồ sơ; ký, ghi rõ họ tên vào phía dưới, góc
phải của bảng thống kê và chuyển cho Thẩm tra viên kiểm tra, ký xác nhận vào
phía dưới, góc trái của bảng thống kê, báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự phê duyệt đưa vào lưu trữ.
Thủ trưởng cơ
quan thi hành án ghi vào phía dưới góc phải trang 01 của bìa hồ sơ: cho lưu trữ
kể từ ngày, tháng, năm; ký tên và đóng dấu. Sau đó hồ sơ được chuyển cho cán bộ
lưu trữ. Việc chuyển giao hồ sơ cho cán bộ lưu trữ phải lập thành biên bản và
ghi rõ số lượng hồ sơ đưa vào lưu trữ, kèm theo danh mục hồ sơ chuyển giao.
3. Việc lưu
trữ, bảo quản, khai thác, sử dụng hồ sơ về thi hành án đã đưa vào lưu trữ, thời
hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Người được phân
công thực hiện nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ thi hành án phải vào Sổ theo dõi lưu trữ
hồ sơ thi hành án, ghi đầy đủ các cột, mục; sắp xếp hồ sơ lưu trữ đảm bảo khoa
học, thuận lợi cho việc kiểm tra, khai thác, sử dụng, bảo quản. Trường hợp cần
rút hồ sơ lưu trữ để phục vụ công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
nghiên cứu khoa học và yêu cầu khác thì phải có sự đồng ý của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án
dân
sự.
Mục
2. BIỂU MẪU NGHIỆP VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
32. Các loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
Các loại biểu mẫu
nghiệp vụ thi hành án dân sự có tên, số, ký hiệu theo các phụ lục, bao gồm:
1. Mẫu quyết
định về thi hành án của Tổng cục Thi hành án dân sự (Phụ lục III);
2. Mẫu quyết
định về thi hành án của Cục Thi hành án dân sự (Phụ lục IV);
3. Mẫu quyết
định về thi hành án của Chi cục Thi hành án dân sự (Phụ lục V);
4. Mẫu giấy
báo, triệu tập, thông báo, mẫu biên bản, mẫu đơn, lệnh xuất nhập kho trong thi
hành án dân sự (Phụ lục VI);
5. Mẫu danh
sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án (Phụ lục VII).
Điều
33. Quản lý biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi
hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất việc quản lý và hướng dẫn
sử dụng các biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự kèm theo Thông tư này.
2. Cục Thi hành
án dân sự quản lý và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
trong phạm vi địa phương.
Điều
34. Sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Biểu mẫu
nghiệp vụ thi hành án dân sự được sử dụng thống nhất, phù hợp với các hoạt động
nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định theo
quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự.
2. Quá trình tổ
chức thi hành án, căn cứ tình hình thực tiễn, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức thi hành án dân sự xem xét,
quyết định lựa chọn sử dụng biểu mẫu, bổ sung các nội dung cần thiết phù hợp
với nội dung của từng vụ việc thi hành án dân sự.
3. Kích cỡ của
các loại biểu mẫu thi hành án dân sự được thống nhất sử dụng trên khổ giấy A4
(210mm x 297mm).
Điều
35. Ghi chép biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Việc ghi
chép nghiệp vụ thi hành án dân sự theo biểu mẫu phải chính xác, chữ viết phải
rõ ràng, dễ đọc, viết cùng một loại mực, không được viết tắt hoặc viết bằng ký
hiệu riêng, không tẩy xóa, không dùng từ ngữ địa phương. Trường hợp đã ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động thi hành án dân sự thì nội dung ghi trong biểu
mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự có thể được in qua máy vi tính.
2. Việc ghi
chép biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự phải bảo đảm liên tiếp, không được
bỏ trống, đánh rõ số trang. Kết thúc việc ghi chép phải gạch chéo vào phần còn
trống không ghi chép trong văn bản.
3. Nghiêm cấm
việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung tài liệu, hồ sơ thi hành án
dân sự.
4. Quá trình
ghi chép, sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự, nếu có sai sót thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự có thể
đính chính, khắc phục xử lý như sau:
a) Đối với các
loại quyết định, thông báo, giấy báo và giấy triệu tập về thi hành án (gọi
chung là văn bản) đã phát hành có sai sót nhưng sai sót đó không làm thay đổi
bản chất nội dung sự việc thì thực hiện đính chính bằng văn bản đối với phần
sai sót; trường hợp nội dung sai sót làm thay đổi bản chất nội dung sự việc thì
phải ban hành văn bản thu hồi văn bản đã phát hành để thay thế bằng văn bản
mới;
b) Đối với sai
sót trong biên bản thi hành án cần chỉnh sửa, nếu các thành viên có tên trong
biên bản đồng ý chỉnh sửa trực tiếp thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên, Thẩm tra viên hoặc công chức thi hành án đã lập biên bản chỉnh
sửa trực tiếp vào phần sai sót trên biên bản, đồng thời, những người tham gia
phải ký ngay bên cạnh phần đã chỉnh sửa. Trường hợp các thành viên không đồng ý
chỉnh sửa trực tiếp thì phải thay thế bằng biên bản khác.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
36. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi
hành án dân sự, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc công khai thông tin của người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành án bảo đảm đúng nguyên tắc, hình thức, trình tự, thủ
tục quy định tại Điều 3, 4, 5 và 6 của Thông
tư này.
2. Tổng cục Thi
hành án dân sự chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin nghiên cứu, xây
dựng đề án, xác định cụ thể lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện một số thủ tục về quản lý hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự và
quản lý, sử dụng sổ sách, hồ sơ, biểu mẫu thi hành án dân sự.
Điều
37. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 16 tháng 3 năm 2016 và thay thế Thông tư số 09/2011/TT-BTP
ngày 30/5/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng các loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự và Thông tư số
22/2011/TT-BTP ngày 02/12/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số thủ
tục trong quản lý hành chính về thi hành án dân sự.
Điều
38. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách
nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn, áp dụng thống nhất Thông tư này.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời báo cáo về Bộ Tư pháp để được
hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ Tư pháp (Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ);
- Tư lệnh các quân khu, quân chủng;
- Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
- Thi hành án các quân khu, quân chủng;
- Công báo, website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Tổng cục THADS.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan
Chí Hiếu
|
DANH MỤC PHỤ LỤC THÔNG TƯ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tư
pháp)
STT
|
Tên
biểu mẫu
|
Ký
hiệu
|
1
|
Danh mục biểu mẫu sổ
thi hành án dân sự (21 biểu mẫu)
|
Phụ lục I
|
2
|
Danh mục biểu mẫu bìa
hồ sơ và dấu bút lục thi hành án dân sự (02 biểu mẫu)
|
Phụ lục II
|
3
|
Danh mục biểu mẫu
Quyết định của Tổng cục Thi hành án dân sự (03 biểu mẫu)
|
Phụ lục III
|
4
|
Danh mục biểu mẫu
Quyết định của Cục thi hành án dân sự (65 biểu mẫu)
|
Phụ lục IV
|
5
|
Danh mục biểu mẫu Quyết
định của Chi cục thi hành án dân sự (61 biểu mẫu)
|
Phụ lục V
|
6
|
Danh mục biểu mẫu
đơn, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, thông báo, biên bản, lệnh xuất nhập
kho thi hành án dân sự (64 biểu mẫu)
|
Phụ lục VI
|
7
|
Biểu mẫu danh sách
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành (01 biểu mẫu)
|
Phụ lục VII
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|