TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25024/CTHN-TTHT
V/v lập hóa đơn
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Vacxin Việt Nam
(Địa chỉ: Số 180 đường Trường Chinh, phường Khương Thượng, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội; MST: 0107631488)
Trả lời văn bản số 53/2022/CV-VNVC ngày 10/5/2022 của Công
ty Cổ phần Vacxin Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) vướng mắc về lập hóa
đơn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam:
+ Tại Điều 47 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ
quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10
năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót
nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh
tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết
định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế
vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm
hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143
của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành
kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người
nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với
trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc
giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về
quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có
sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền
thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo
quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung
hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.”
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại khoản 4 Điều 7 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai
thuế:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ
sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo
mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế
thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan,
không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người
nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời
tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ
khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ
khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ
tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có
sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp
hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền
thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp
vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá
trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế
hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề
nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp
hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa
đơn, chứng từ
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập
hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa
luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình
thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo
quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải
theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị
định này”
+ Tại điều 19 quy định về xử lý sai sót:
“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
...
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi
trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không
đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa
đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập
có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản
thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì
người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán
lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót
phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày...
tháng... năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn
điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc
lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai
sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó
người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai
sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày...
tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc
thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người
mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế)
hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho
người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
- Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6
năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:
+ Tại khoản 6 Điều 12 về xử lý chuyển tiếp:
“6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và
quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn
này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ
sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT
ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử
mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã)
thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập
có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số...
ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa
đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để
gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc
người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn
đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).”
Căn cứ các quy định nêu trên với nội dung hỏi của Công ty,
Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp hóa đơn đã lập (theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ,
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính) với giá bán là giá tạm tính tại thời điểm ký hợp đồng sau đó phát sinh
giảm giá bán thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai
sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban
hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn điện tử mới (hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho
hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót
phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày...
tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập
có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số
04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi
cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc
người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn
đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) theo
hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài
chính nêu trên.
Người bán phải lập hóa đơn và giao cho người mua đối với số
vắc xin bổ sung (tương ứng với giá trị giá bán điều chỉnh giảm) theo quy định
tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho Cơ
quan thuế có sai, sót, Công ty thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 47
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Vacxin Việt
Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Chi cục Thuế quận Đống Đa;
- Website Cục thuế;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|