ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 349/QĐ-SGDĐT
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO QUẢN, LƯU GIỮ, SỬ DỤNG, CẤP PHÁT VĂN BẰNG,
CHỨNG CHỈ CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TẠI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Quyết định số
14/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố
Hồ Chí Minh;
Căn cứ Luật Giáo dục số
43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học
số 08/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 74/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 34/2018/QH14;
Căn cứ Thông tư số
21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư
phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Thông tư số
13/2021/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng
phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục và Trưởng phòng Tổ chức cán bộ
Sở Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo quản, lưu giữ,
sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân tại Sở
Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính, Trưởng
phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
Trưởng các Phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban Giám đốc (để báo cáo)
- Cổng TTĐT Sở GDĐT;
- Lưu: VT, TCCB (NT).
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY CHẾ
VỀ BẢO QUẢN, LƯU GIỮ, SỬ DỤNG, CẤP PHÁT VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ
CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TẠI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 349/QĐ-SGDĐT ngày 21 tháng 02 năm 2023 của
Sở Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản
lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và chứng
chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là văn bằng, chứng chỉ), gồm:
nội dung, ngôn ngữ ghi trên văn bằng, chứng chỉ, phụ lục văn bằng; in và quản
lý văn bằng, chứng chỉ; cấp phát, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ;
cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc.
2. Quy chế này áp dụng tại Sở
Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng, chứng chỉ được cấp
một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi gian
lận trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.
3. Bảo đảm công khai, minh bạch
trong cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
Điều 3.
Phân cấp và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý văn bằng, chứng
chỉ
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo; quản lý việc sử dụng phôi, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối với
các phòng giáo dục và đào tạo, cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
Điều 4. Quyền
và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Người được cấp văn bằng, chứng
chỉ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo
cấp văn bằng, chứng chỉ cấp đúng thời hạn quy định; ghi chính xác, đầy đủ các
thông tin trên văn bằng, chứng chỉ; cấp lại văn bằng, chứng chỉ hoặc chỉnh sửa
nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Quy chế này;
b) Yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo
cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc khi có nhu cầu.
2. Người được cấp văn bằng, chứng
chỉ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp chính xác, đầy đủ
các thông tin cần thiết để Sở Giáo dục và Đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội
dung trên văn bằng, chứng chỉ;
b) Kiểm tra tính chính xác các
thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận văn bằng, chứng chỉ;
c) Phải có giấy ủy quyền theo
quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ;
d) Giữ gìn, bảo quản văn bằng,
chứng chỉ; không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trên văn bằng, chứng chỉ;
không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ;
đ) Sử dụng quyết định chỉnh sửa
văn bằng, chứng chỉ kèm theo văn bằng, chứng chỉ sau khi được chỉnh sửa văn bằng,
chứng chỉ;
e) Trình báo cho Sở Giáo dục và
Đào tạo và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất văn bằng, chứng chỉ;
g) Nộp lại văn bằng, chứng chỉ
cho Sở Giáo dục và Đào tạo khi có quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ.
Trường hợp văn bằng, chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất
văn bằng, chứng chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp
văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đối chiếu và ghi
chính xác, đầy đủ các thông tin trong văn bằng, chứng chỉ. Yêu cầu người được cấp
văn bằng, chứng chỉ xác nhận về việc đã kiểm tra thông tin, xác nhận các yêu cầu
chỉnh sửa thông tin và cung cấp các căn cứ yêu cầu chỉnh sửa thông tin;
b) Lập đầy đủ hồ sơ cấp phát,
quản lý văn bằng, chứng chỉ và lưu trữ theo quy định của Quy chế này;
c) Bảo đảm tính chính xác và chịu
trách nhiệm về các thông tin trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ;
d) Đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ cấp
phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế bảo quản,
lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ của Sở Giáo dục và Đào tạo. Quy
chế phải quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân và chế tài xử lý khi
để xảy ra vi phạm;
b) Tổ chức in, cấp văn bằng, chứng
chỉ đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định;
c) Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng
chỉ theo quy định;
d) Cấp bản sao văn bằng, chứng
chỉ từ sổ gốc theo quy định;
e) Phân công thừa lệnh đối với
Trưởng phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục ký ban hành Công văn trả
lời kết quả:
- Xác thực văn bằng, chứng chỉ
khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Đối với các trường hợp không
đủ điều kiện công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại
Việt Nam .
g) Chỉnh sửa nội dung văn bằng,
chứng chỉ theo quy định; cấp lại văn bằng, chứng chỉ theo quy định;
h) Chịu trách nhiệm cá nhân trước
cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật về việc quản lý và cấp phát văn bằng,
chứng chỉ.
Điều 6. Việc
cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài và cơ sở
giáo dục Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục nước ngoài
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài và cơ sở giáo dục Việt Nam khi liên kết với cơ sở giáo dục nước ngoài có
trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy chế này nếu cấp hoặc đề nghị Sở Giáo
dục và Đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Việt
Nam quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này.
Điều 7. Nội
dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ
Nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 8.
Ngôn ngữ ghi trên văn bằng, chứng chỉ
Ngôn ngữ ghi trên văn bằng, chứng
chỉ là tiếng Việt.
Chương II
IN PHÔI, QUẢN LÝ PHÔI VÀ
QUẢN LÝ VIỆC CẤP VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ
Điều 9.
Giao phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
giao Trưởng phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Sở Giáo dục
và Đào tạo quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Thông tư số
21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư
phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 10.
Quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ
1. Việc quản lý, sử dụng phôi
văn bằng, chứng chỉ phải đảm bảo chặt chẽ, không để xảy ra thất thoát.
2. Phôi văn bằng, chứng chỉ phải
có số hiệu để quản lý. Mỗi số hiệu chỉ được ghi duy nhất trên một phôi văn bằng,
chứng chỉ.
3. Đối với phôi văn bằng, chứng
chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, chưa sử dụng do thay đổi mẫu
phôi thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phải ra quyết định thành lập hội đồng
xử lý. Hội đồng xử lý họp, xem xét và lập biên bản hủy bỏ ghi rõ số lượng, số
hiệu, lý do hủy bỏ, tình trạng phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi bị hủy bỏ và
cách thức hủy bỏ. Biên bản hủy bỏ phải được lưu trữ vào hồ sơ để theo dõi, quản
lý.
Quy định này cũng áp dụng đối với
văn bằng, chứng chỉ bị viết sai đã được người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng
chỉ ký, đóng dấu.
4. Trường hợp phôi văn bằng, chứng
chỉ bị mất, Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục có trách nhiệm lập
biên bản và thông báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất, báo cáo cơ quan quản
lý trực tiếp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế về bảo quản,
sử dụng, cấp phát phôi, trong đó quy định rõ trách nhiệm của phòng Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục gồm lãnh đạo, chuyên viên và Văn phòng Sở (phụ trách
đóng dấu).
Mỗi cá nhân phải thực hiện theo
sự phân công, hướng dẫn và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và sẽ bị chế tài
xử lý khi để xảy ra vi phạm;
b) Đảm bảo cơ sở vật chất,
trang thiết bị để bảo quản phôi văn bằng, chứng chỉ;
c) Lập hồ sơ quản lý việc cấp,
sử dụng, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, c chứng chỉ;
d) Phối hợp với cơ quan công an
địa phương nơi cơ quan đóng trụ sở chính trong việc quản lý, sử dụng phôi văn bằng,
chứng chỉ;
đ) Chỉ đạo thực hiện kiểm tra,
thanh tra việc sử dụng phôi văn bằng, chứng chỉ đối với các đơn vị thuộc quyền
quản lý.
Điều 12.
Quản lý việc cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp
văn bằng, chứng chỉ phải lập sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ theo mẫu quy định,
trong đó ghi đầy đủ các thông tin của người được cấp văn bằng, chứng chỉ; số hiệu,
số vào sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.
2. Số vào sổ gốc cấp văn bằng,
chứng chỉ được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng
năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ gốc cấp
của từng loại văn bằng, chứng chỉ và năm cấp văn bằng, chứng chỉ. Mỗi số vào sổ
gốc cấp văn bằng, chứng chỉ được ghi duy nhất trên một văn bằng, chứng chỉ.
3. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ
đã được người có thẩm quyền ký, đóng dấu nhưng bị mất trước khi cấp cho người
được cấp văn bằng, chứng chỉ, cơ quan hoặc cơ sở giáo dục để xảy ra mất văn bằng,
chứng chỉ phải lập biên bản, thông báo ngay với cơ quan công an địa phương nơi
cơ quan hoặc cơ sở giáo dục đóng trụ sở chính, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp
và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13.
Chế độ báo cáo việc in phôi, quản lý phôi và quản lý văn bằng, chứng chỉ
Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm,
phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo số lượng phôi văn bằng, chứng chỉ đã in (nếu
có); số lượng phôi văn bằng, chứng chỉ đã sử dụng; số lượng văn bằng, chứng chỉ
đã cấp trong năm.
Chương
III
CẤP PHÁT, CẤP LẠI, CHỈNH
SỬA, THU HỒI, HỦY BỎ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ
Điều 14.
Thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ
Bằng tốt nghiệp THPT do Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo cấp;
Điều 15.
Điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ
Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc
dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học.
Điều 16. Cấp
lại văn bằng, chứng chỉ
1. Trường hợp văn bằng, chứng
chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ.
3. Thủ tục cấp lại văn bằng, chứng
chỉ như sau:
a) Người có yêu cầu cấp lại văn
bằng, chứng chỉ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Sở Giáo dục và Đào tạo
cấp lại văn bằng, chứng chỉ một bộ hồ sơ gồm: đơn đề nghị cấp lại văn bằng, chứng
chỉ; văn bằng, chứng chỉ đề nghị cấp lại; giấy tờ chứng minh Sở Giáo dục và Đào
tạo cấp văn bằng, chứng chỉ viết sai văn bằng, chứng chỉ;
b) Trường hợp mẫu văn bằng, chứng
chỉ tại thời điểm cấp văn bằng, chứng chỉ đã thay đổi, Sở Giáo dục và Đào tạo cấp
văn bằng, chứng chỉ sử dụng mẫu văn bằng, chứng chỉ hiện hành để cấp cho người
được cấp lại văn bằng, chứng chỉ.
Điều 17. Sổ
gốc cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng
chỉ là tài liệu do Sở Giáo dục và Đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ lập ra khi thực
hiện việc cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ ghi
đầy đủ những nội dung tiếng Việt của bản chính văn bằng, chứng chỉ đã cấp. Trường
hợp văn bằng, chứng chỉ được chỉnh sửa nội dung hoặc được cấp lại thì phải lập
phụ lục sổ gốc để ghi các nội dung được chỉnh sửa hoặc thay đổi của văn bằng,
chứng chỉ.
Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ
phải được ghi chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa,
đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.
Mẫu sổ gốc cấp văn bằng, chứng
chỉ được thực hiện theo quy định.
2. Việc lập sổ gốc cấp văn bằng,
cấp phát và quản lý đối với bằng tốt nghiệp trung học phổ thông thực hiện như
sau:
a) Sau khi lập sổ gốc cấp văn bằng
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Giáo dục và Đào tạo giao văn bằng đã được
ghi đầy đủ nội dung và ký, đóng dấu cho các trường trung học phổ thông, trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên (gọi chung là nhà trường) để phát văn bằng cho người được cấp văn bằng;
b) Nhà trường ghi các thông tin
của văn bằng vào sổ đăng bộ và phát văn bằng cho người được cấp văn bằng; người
được cấp văn bằng ký nhận văn bằng trong cột ghi chú của sổ đăng bộ;
c) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo quy định cụ thể trình tự, thủ tục giao, nhận văn bằng giữa Sở Giáo dục và
Đào tạo với nhà trường; quy định cụ thể trách nhiệm quản lý và phát văn bằng của
nhà trường; quy định cụ thể việc lưu trữ văn bằng chưa phát cho người học.
Điều 18.
Ký, đóng dấu văn bằng, chứng chỉ
1. Người có thẩm quyền cấp văn
bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 15 của Quy chế này phải ký theo mẫu chữ ký đã
đăng ký và ghi đầy đủ họ tên, chức danh trong văn bằng, chứng chỉ.
2. Trường hợp người có thẩm quyền
cấp văn bằng, chứng chỉ chưa được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận thì
cấp phó được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao phụ trách cơ quan có thẩm
quyền cấp văn bằng, chứng chỉ là người ký văn bằng, chứng chỉ. Khi đó, cấp phó
ký thay người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ; chức vụ ghi trên văn bằng,
chứng chỉ là chức vụ lãnh đạo chính thức trong cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng,
chứng chỉ (phó hiệu trưởng, phó viện trưởng, phó giám đốc). Bản sao quyết định
giao phụ trách cơ quan của cấp phó ký văn bằng, chứng chỉ phải được lưu trong hồ
sơ cấp văn bằng, chứng chỉ.
3. Việc đóng dấu trên chữ ký của
người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thực hiện theo quy định về công tác
văn thư hiện hành.
Điều 19.
Thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người có thẩm quyền
quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đang quản
lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.
Người được cấp văn bằng, chứng
chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các
trường hợp sau:
1. Được cơ quan có thẩm quyền
quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch;
2. Được xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính;
3. Được bổ sung hộ tịch, điều
chỉnh hộ tịch;
4. Được đăng ký khai sinh quá hạn,
đăng ký lại việc sinh.
Điều 20.
Thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ
1. Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa nội
dung văn bằng, chứng chỉ:
a) Đơn đề nghị chỉnh sửa nội
dung văn bằng, chứng chỉ;
b) Văn bằng, chứng chỉ đề nghị
chỉnh sửa;
c) Trích lục hoặc quyết định
thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối
với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;
d) Giấy khai sinh đối với trường
hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch,
đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;
đ) Giấy chứng minh nhân dân hoặc
căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của
người được cấp văn bằng, chứng chỉ.
2. Trình tự chỉnh sửa nội dung
văn bằng, chứng chỉ được quy định như sau:
a) Người đề nghị chỉnh sửa nội
dung văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Giáo dục và Đào tạo chỉnh sửa nội
dung văn bằng, chứng chỉ;
b) Trong thời hạn quy định kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉnh sửa nội dung văn bằng,
chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc chỉnh sửa nội dung văn
bằng, chứng chỉ được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực
tiếp trong văn bằng, chứng chỉ. Quyết định chỉnh sửa phải được lưu trong hồ sơ
cấp văn bằng, chứng chỉ.
d) Căn cứ quyết định chỉnh sửa,
Sở Giáo dục và Đào tạo ghi đầy đủ thông tin về văn bằng, chứng chỉ, các nội
dung được chỉnh sửa của văn bằng, chứng chỉ vào phụ lục sổ gốc cấp văn bằng, chứng
chỉ.
Điều 21. Nội
dung chính của quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ
1. Quyết định chỉnh sửa văn bằng,
chứng chỉ gồm các nội dung chính sau:
a) Họ, chữ đệm, tên; ngày tháng
năm sinh của người có văn bằng, chứng chỉ (ghi theo văn bằng, chứng chỉ đã cấp);
b) Tên, số hiệu, ngày tháng năm
cấp của văn bằng, chứng chỉ;
c) Nội dung chỉnh sửa;
d) Lý do chỉnh sửa;
đ) Hiệu lực và trách nhiệm thi
hành quyết định.
2. Việc chỉnh sửa nội dung văn
bằng, chứng chỉ được áp dụng đối với cả văn bằng, chứng chỉ được cấp trước ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Điều 22.
Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi,
hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận trong tuyển
sinh, học tập, thi cử hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng,
chứng chỉ;
b) Cấp cho người không đủ điều
kiện;
c) Do người không có thẩm quyền
cấp;
d) Bị tẩy xóa, sửa chữa;
đ) Để cho người khác sử dụng;
e) Do lỗi của Sở Giáo dục và Đào
tạo cấp văn bằng, chứng chỉ.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp
văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm thu hồi,
hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan có thẩm
quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp
văn bằng, chứng chỉ.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định việc thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp khác.
3. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo ra quyết định thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ. Nội dung của quyết định
nêu rõ lý do thu hồi, hủy bỏ. Quyết định được đăng tải trên cổng thông tin điện
tử của Sở Giáo dục và Đào tạo thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ; được gửi đến
người bị thu hồi văn bằng, chứng chỉ, cơ quan kiểm tra phát hiện sai phạm (nếu
có), cơ quan người bị thu hồi văn bằng, chứng chỉ đang công tác (nếu có) và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 23.
Công bố công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên cổng thông tin điện
tử
1. Giao Phòng Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ. Thông
tin công bố công khai về cấp văn bằng, chứng chỉ gồm các nội dung: tên văn bằng,
chứng chỉ; họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp văn bằng,
chứng chỉ; số hiệu và số vào sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ; ngày tháng năm cấp
văn bằng, chứng chỉ. Thông tin công bố công khai về cấp văn bằng, chứng chỉ phải
đảm bảo chính xác so với sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ, phải được cập nhật và
lưu trữ thường xuyên trên cổng thông tin điện tử của cơ quan.
2. Việc công bố công khai thông
tin về cấp, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ trên cổng thông tin
điện tử được thực hiện đối với cả văn bằng, chứng chỉ đã được cấp trước ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Chương IV
BẢN SAO VĂN BẰNG, CHỨNG
CHỈ TỪ SỔ GỐC
Điều 24. Cấp
bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
1. Cấp bản sao văn bằng, chứng
chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ căn cứ
vào sổ gốc để cấp bản sao.
2. Trường hợp mẫu bản sao văn bằng,
chứng chỉ tại thời điểm cấp bản sao đã thay đổi, cơ quan đang quản lý sổ gốc sử
dụng mẫu bản sao văn bằng, chứng chỉ hiện hành để cấp cho người học.
3. Các nội dung ghi trong bản
sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc phải chính xác so với sổ gốc.
Điều 25.
Giá trị pháp lý của bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
1. Bản sao văn bằng, chứng chỉ
từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp có căn cứ về việc
bản sao giả mạo, không hợp pháp, cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao văn bằng,
chứng chỉ yêu cầu người có bản sao văn bằng, chứng chỉ xuất trình bản chính để
đối chiếu hoặc tiến hành xác minh.
Điều 26. Thẩm quyền và trách
nhiệm cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
Cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp
văn bằng, chứng chỉ có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ
từ sổ gốc. Việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được thực hiện đồng
thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
Điều 27.
Người có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
Những người sau đây có quyền
yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc:
1. Người được cấp bản chính văn
bằng, chứng chỉ.
2. Người đại diện theo pháp luật,
người đại diện theo ủy quyền của người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ.
3. Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh,
chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính văn bằng, chứng
chỉ trong trường hợp người đó đã chết.
Điều 28.
Thủ tục cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
Theo quyết định về phê duyệt
quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Sở Giáo dục và Đào tạo
Điều 29. Sổ
cấp bản sao và quản lý việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc
1. Sổ cấp bản sao văn bằng, chứng
chỉ từ sổ gốc phải được ghi chép chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai,
không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn.
2. Mỗi lần cấp bản sao văn bằng,
chứng chỉ từ sổ gốc đều phải ghi vào sổ cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc;
phải lập số vào sổ cấp bản sao, đảm bảo mỗi số vào sổ cấp bản sao được ghi duy
nhất trên một bản sao văn bằng, chứng chỉ cấp cho người học.
Số vào sổ cấp bản sao văn bằng,
chứng chỉ từ sổ gốc được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn
theo từng năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12; đảm bảo phân biệt được số vào sổ
cấp bản sao của từng loại văn bằng, chứng chỉ và năm cấp bản sao văn bằng, chứng
chỉ từ sổ gốc.
Chương V
KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 30.
Kiểm tra, thanh tra
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục các cấp tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý văn bằng, chứng chỉ
theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo tiến
hành kiểm tra, thanh tra việc in, quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ
của hệ thống giáo dục quốc dân đối với cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm in phôi, quản lý, cấp phát hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra.
Điều 31. Xử
lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
các hành vi vi phạm quy định tại Quy chế này bị xử lý theo quy định của pháp luật.