BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2017/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP
LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Nghị định
số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định
số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016
của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và
dịch vụ sát hạch lái xe;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ.
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp
dụng đối với cơ quan quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe; tổ chức, cá nhân có liên quan
đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ trong
phạm vi cả nước.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe của ngành công
an, quân đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe ô tô tải, xe ô
tô tải chuyên dùng, xe ô tô chuyên dùng là loại xe ô tô được định nghĩa tại các
tiêu chuẩn TCVN 6211:2003, TCVN 7271:2003.
2. Máy kéo là loại
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có bốn bánh xe dùng
để kéo một rơ moóc chở hàng.
3. Máy kéo nhỏ là loại
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, được liên kết với
thùng chở hàng qua khớp nối, lái bằng càng hoặc vô lăng lái, có bốn bánh xe
(hai bánh của đầu kéo và hai bánh của thùng hàng).
4. Trọng tải của xe ô
tô tải sử dụng để tập lái được hiểu là khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế
của xe nguyên thủy do nhà sản xuất quy định.
5. Trọng tải thiết kế
của xe ô tô tải chuyên dùng, xe ô tô chuyên dùng được hiểu là khối lượng hàng
chuyên chở theo thiết kế của xe ô tô tải cùng kiểu loại hoặc tương đương.
6. Thời gian hành
nghề lái xe là thời gian người có giấy phép lái xe đã lái loại xe ghi trong
giấy phép lái xe.
7. Người hành nghề
lái xe là người sinh sống bằng nghề lái xe.
8.
Số phôi giấy phép lái xe là mã số do nhà sản xuất phôi quy định, ghi ở mặt sau
của giấy phép lái xe, bao gồm 02 chữ cái và các số phía sau nhằm nhận diện giấy
phép lái xe.
Phần II
ĐÀO TẠO LÁI XE
CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
Chương I
QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO LÁI XE
Mục
1. TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều
4. Quản lý hoạt động của cơ sở đào tạo
1. Cơ sở thực hiện
chức năng đào tạo và sát hạch lái xe có thể sử dụng sân sát hạch để đào tạo lái
xe.
2.
Giáo viên dạy thực hành lái xe ô tô phải qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực
hành lái xe theo chương trình do Tổng cục đường bộ Việt Nam ban hành.
3.
Trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên
theo quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào
tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe (sau đây viết tắt là Nghị định số
65/2016/NĐ-CP), lưu lượng đào tạo mỗi hạng giấy
phép lái xe ô tô được xác định bằng số lượng xe tập lái hạng đó (bao gồm cả xe
số tự động) nhân với số lượng học viên quy định trên một xe và nhân với hệ số
02 (hai), số lượng học viên học thực hành không được vượt quá khả năng đáp ứng
số xe tập lái từng hạng của cơ sở đào tạo.
4. Cơ sở đào tạo lái
xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải thông báo phương án hoạt
động đào tạo với Sở Giao thông vận tải địa phương, nơi tổ chức đào tạo để thực
hiện việc giám sát, quản lý.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
1. Tổ chức tuyển sinh
đào tạo bảo đảm các điều kiện đối với người học theo quy định tại Điều 7 của Thông
tư này.
2. Ký hợp đồng đào
tạo với người học lái xe ô tô theo quy định của Luật
Giáo dục nghề nghiệp.
3. Công khai quy chế
tuyển sinh và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe.
4.
Cơ sở đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải duy trì cơ sở vật chất, kỹ
thuật nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ
chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe do Tổng cục đường bộ Việt Nam ban hành.
5. Tổ chức đào tạo
mới và đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe ô tô theo lưu lượng, thời hạn, địa điểm,
hạng giấy phép lái xe ghi trong giấy phép đào tạo lái xe.
6.
Tổ chức đào tạo các hạng A1, A2, A3, A4 đúng phương án hoạt động đào tạo đã
đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban
hành kèm theo Thông tư này.
7. Được tổ chức đào
tạo vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính cho người có nhu cầu, nhưng
phải bảo đảm nội dung, chương trình và thời gian quy định.
8. Đăng ký kỳ sát
hạch theo quy định.
9.
Duy trì, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập
để nâng cao chất lượng đào tạo lái xe.
10. Lưu trữ hồ sơ, tài
liệu liên quan của khóa đào tạo.
11. Bảo đảm
giáo viên khi dạy thực hành lái xe phải đeo phù hiệu "Giáo viên dạy lái
xe", học viên tập lái xe trên đường phải đeo phù hiệu "Học viên tập
lái xe". Phù hiệu do cơ sở đào tạo lái xe cấp, quản lý theo mẫu quy định
tại Phụ lục 1a và Phụ lục 1b ban hành kèm theo Thông
tư này.
12.
Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo cho người học lái
xe ô tô và máy kéo hạng A4.
13. Thu và sử dụng
học phí đào tạo lái xe theo quy định hiện hành.
14.
Tuyển dụng, quản lý, tổ chức tập huấn nghiệp vụ giáo viên dạy thực hành lái xe
cho đội ngũ giáo viên bảo đảm tiêu chuẩn và báo cáo cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định.
15.
Báo cáo đăng ký sát hạch
a) Đào tạo lái xe các
hạng A1, A2: cơ sở đào tạo lập báo cáo đăng ký sát hạch
theo mẫu quy định tại Phụ lục 2
ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo phải có dấu giáp lai của cơ sở đào tạo;
b) Đào tạo lái xe các
hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F: cơ
sở đào tạo lập báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học sinh (báo cáo 1),
danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp (đối với trường hợp nâng
hạng giấy phép lái xe), kế hoạch đào tạo của khóa
học theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, Phụ lục 3b, Phụ lục 3c và Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan quản lý sát
hạch, cấp giấy phép lái xe; báo cáo phải có dấu giáp lai của cơ sở đào tạo;
c) Báo cáo 1 gửi bằng
đường bưu chính và truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe về Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải đối
với đào tạo lái xe các hạng A1, A2 trước kỳ sát hạch ít
nhất 04 ngày làm việc, hạng A3, A4 ngay sau khai giảng, các hạng B1, B2, D, E, F không quá 07 ngày sau khai giảng và không quá 15 ngày sau
khai giảng đối với hạng C; Trưởng cơ quan quản lý sát hạch kiểm tra, ký tên vào từng trang.
Điều
6. Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
1.
Giáo trình đào tạo lái xe phù hợp với giáo trình khung đào tạo lái xe do Tổng
cục đường bộ Việt Nam ban hành.
2.
Biểu mẫu, sổ sách sử dụng đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô bao gồm:
a) Kế hoạch đào tạo
theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tiến độ đào tạo
lái xe ô tô các hạng theo mẫu quy định tại Phụ lục
5 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Sổ theo dõi thực
hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Sổ lên lớp, sổ cấp
chứng chỉ sơ cấp, sổ cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
3.
Cơ sở đào tạo lái xe hạng A4 sử dụng các loại sổ tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều
này.
4.
Cơ sở đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A2, A3 sử dụng danh sách học viên đăng
ký sát hạch làm tài liệu quản lý đào tạo.
5.
Thời gian lưu trữ hồ sơ
a) Không thời hạn đối
với sổ cấp chứng chỉ đào tạo;
b)
02 năm đối với bài thi tốt nghiệp và các tài liệu còn lại;
c) Việc hủy tài liệu hết giá trị theo quy định hiện hành.
Mục
2. NGƯỜI HỌC LÁI XE
Điều
7. Điều kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt
Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến
ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với
người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát
hạch khi đủ tuổi theo quy định.
3.
Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành
nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở
lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn
trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề
từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C
lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe
an toàn trở lên.
4. Người học để nâng
hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở
hoặc tương đương trở lên.
Điều
8. Hình thức đào tạo
1. Người có nhu cầu
cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng
B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải
được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo.
2.
Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe
các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo và phải được
kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong thời hạn trên 01
(một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp
khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo
thì phải đào tạo lại theo khóa học mới.
Điều
9. Hồ sơ của người học lái xe
1. Người học lái xe
lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học,
sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số
giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ
chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu
còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh
thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp theo quy định.
2. Người học lái xe
nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Bản khai thời gian
hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này
và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
c) Bản sao bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp
nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra
hồ sơ dự sát hạch);
d)
Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).
Người học lái xe khi
đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu
giấy phép lái xe.
Mục
3. QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều
10. Tổng cục đường bộ Việt Nam
1. Quản lý thống nhất
về đào tạo lái xe trong phạm vi cả nước.
2.
Ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe cơ
giới đường bộ các hạng A1, A2, A3 và A4.
3.
Xây dựng, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe trình Bộ Giao
thông vận tải phê duyệt; xây dựng biểu mẫu, sổ sách nghiệp vụ phục vụ công tác
đào tạo lái xe.
4. Kiểm tra, thanh
tra về công tác quản lý, đào tạo lái xe.
5.
Ban hành giáo trình khung đào tạo lái xe và hướng dẫn thực hiện thống nhất
trong cả nước.
6.
Ban hành nội dung, chương trình tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe và hướng
dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước.
7. Có trách
nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư
kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP về sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái
xe ô tô.
8.
Thực hiện công tác quản lý đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe được
Bộ Giao thông vận tải giao và lưu trữ các tài liệu theo quy định tại khoản 6 Điều 11 của Thông tư này.
Điều
11. Sở Giao thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm quản lý đào tạo lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Có trách
nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư
kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP về sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái
xe ô tô.
3.
Kiểm tra, giám sát công tác đào tạo lái xe, cấp chứng chỉ đối với cơ sở đào
tạo.
4.
Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe gửi Tổng cục đường bộ Việt Nam bản
sao giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.
5. Cấp giấy phép xe
tập lái; tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
theo nội dung, chương trình quy định.
6. Lưu trữ các tài
liệu sau:
a) Danh sách giáo
viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP;
b) Sổ theo dõi cấp
giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục
9 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Biên bản kiểm tra
cơ sở đào tạo.
7. Thực hiện tiếp
nhận, rà soát, kiểm tra và thông báo danh sách cơ sở đào tạo lái xe hạng A1, A2, A3, A4 đủ hoặc không đủ điều kiện hoạt động trên địa bàn quản lý
trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO LÁI XE
Điều
12. Đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng A1: 12 giờ (lý thuyết: 10, thực hành lái xe: 02);
b) Hạng A2: 32 giờ
(lý thuyết: 20, thực hành lái xe: 12);
c) Hạng A3, A4: 80
giờ (lý thuyết: 40, thực hành lái xe: 40).
2. Các môn kiểm tra
a) Pháp luật giao
thông đường bộ đối với các hạng A2, A3, A4;
b) Thực hành lái xe
đối với các hạng A3, A4.
3. Chương trình và
phân bổ thời gian đào tạo
SỐ TT
|
CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN CÁC MÔN HỌC
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE
|
Hạng A1
|
Hạng A2
|
Hạng A3, A4
|
1
|
Pháp luật giao
thông đường bộ
|
giờ
|
8
|
16
|
28
|
2
|
Cấu tạo và sửa chữa
thông thường
|
giờ
|
-
|
-
|
4
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
giờ
|
-
|
-
|
4
|
4
|
Kỹ thuật lái xe
|
giờ
|
2
|
4
|
4
|
5
|
Thực hành lái xe
|
giờ
|
2
|
12
|
40
|
Số giờ học thực
hành lái xe/học viên
|
giờ
|
2
|
12
|
8
|
Số km thực hành lái
xe/học viên
|
km
|
-
|
-
|
60
|
Số học viên/1 xe
tập lái
|
học viên
|
-
|
-
|
5
|
6
|
Số giờ/học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
32
|
48
|
7
|
Tổng số giờ một khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
32
|
80
|
THỜI GIAN ĐÀO TẠO
|
1
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
2
|
4
|
10
|
2
|
Số ngày nghỉ lễ,
khai bế giảng
|
ngày
|
-
|
-
|
1
|
3
|
Cộng số ngày/khóa học
|
ngày
|
2
|
4
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 13. Đào
tạo lái xe các hạng B1, B2, C
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng B1:
- Xe số tự động: 476
giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340);
- Xe số cơ khí (số
sàn): 556 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420);
b) Hạng B2: 588 giờ
(lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420);
c) Hạng C: 920 giờ
(lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 752).
2. Các môn kiểm tra
a) Kiểm tra tất cả
các môn học trong quá trình học; môn Cấu tạo và Sửa chữa
thông thường và môn Nghiệp vụ vận tải đối với hạng B2 học viên có thể tự học
nhưng phải được cơ sở đào tạo kiểm tra;
b) Kiểm tra cấp chứng
chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật giao
thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn Thực hành lái xe với các
bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường.
3.
Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo
SỐ TT
|
CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN CÁC MÔN HỌC
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE
|
Hạng B1
|
Hạng B2
|
Hạng C
|
Học xe số tự động
|
Học xe số cơ khí
|
1
|
Pháp luật giao
thông đường bộ
|
giờ
|
90
|
90
|
90
|
90
|
2
|
Cấu tạo và sửa chữa
thông thường
|
giờ
|
8
|
8
|
18
|
18
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
giờ
|
-
|
-
|
16
|
16
|
4
|
Đạo đức người lái
xe và văn hóa giao thông
|
giờ
|
14
|
14
|
20
|
20
|
5
|
Kỹ thuật lái xe
|
giờ
|
24
|
24
|
24
|
24
|
6
|
Tổng số giờ học
thực hành lái xe/1 xe tập lái
|
giờ
|
340
|
420
|
420
|
752
|
Số giờ thực hành
lái xe/học viên
|
giờ
|
68
|
84
|
84
|
94
|
Số km thực hành lái
xe/học viên
|
km
|
1000
|
1100
|
1100
|
1100
|
Số học viên bình
quân/1 xe tập lái
|
học viên
|
5
|
5
|
5
|
8
|
7
|
Số giờ học/học
viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
204
|
220
|
252
|
262
|
8
|
Tổng số giờ một khóa đào tạo
|
giờ
|
476
|
556
|
588
|
920
|
THỜI GIAN ĐÀO TẠO
|
1
|
Ôn và kiểm tra kết
thúc khóa học
|
ngày
|
3
|
4
|
4
|
4
|
2
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
59,5
|
69,5
|
73,5
|
115
|
3
|
Số ngày nghỉ lễ,
khai bế giảng
|
ngày
|
14
|
15
|
15
|
21
|
4
|
Cộng số ngày/khóa đào tạo
|
ngày
|
76,5
|
88,5
|
92,5
|
140
|
Điều
14. Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
1. Thời gian đào tạo
a) Hạng B1 (số tự động) lên B1: 120 giờ (thực hành: 120);
b) Hạng B1 lên B2: 94 giờ (lý thuyết: 44, thực hành lái xe: 50);
c) Hạng B2 lên C: 192
giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
d) Hạng C lên D: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
đ) Hạng D lên E: 192
giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
e) Hạng B2 lên D: 336
giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
g) Hạng C lên E: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
h) Hạng B2, D, E lên
F tương ứng: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
i) Hạng C, D, E lên FC: 272 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 224).
2. Các môn kiểm tra
a) Kiểm tra các môn
học trong quá trình học;
b) Kiểm tra cấp chứng
chỉ đào tạo đối với nâng hạng lên B1, B2, C, D, E khi kết
thúc khóa học gồm: môn Pháp luật giao đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý
thuyết; môn Thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ
chi và lái xe trên đường;
c) Kiểm tra cấp chứng
chỉ đào tạo đối với nâng hạng B2, C, D, E lên hạng F tương
ứng khi kết thúc khóa học gồm: môn Pháp luật giao thông đường bộ theo bộ câu
hỏi sát hạch lý thuyết; môn Thực hành lái xe trong hình và trên đường theo quy
trình sát hạch lái xe hạng F.
3.
Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo
SỐ TT
|
CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN CÁC MÔN HỌC
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE
|
B1 (số tự động) lên B1
|
B1 lên B2
|
B2 lên C
|
C
lên D
|
D lên E
|
B2, D, E lên F
|
C, D, E lên FC
|
B2 lên D
|
C
lên E
|
1
|
Pháp luật giao
thông đường bộ
|
giờ
|
-
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
2
|
Kiến thức mới về xe
nâng hạng
|
giờ
|
-
|
-
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải
|
giờ
|
-
|
16
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
4
|
Đạo đức người lái
xe và văn hóa giao thông
|
giờ
|
-
|
12
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
5
|
Tổng số giờ học
thực hành lái xe/1 xe tập lái
|
giờ
|
120
|
50
|
144
|
144
|
144
|
144
|
224
|
280
|
280
|
Số giờ thực hành
lái xe/học viên
|
giờ
|
24
|
10
|
18
|
18
|
18
|
18
|
28
|
28
|
28
|
Số km thực hành lái
xe/học viên
|
km
|
340
|
150
|
240
|
240
|
240
|
204
|
380
|
380
|
380
|
Số học viên/1 xe
tập lái
|
học viên
|
5
|
5
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
10
|
10
|
6
|
Số giờ học/học
viên/ khóa đào tạo
|
giờ
|
24
|
54
|
66
|
66
|
66
|
66
|
76
|
84
|
84
|
7
|
Tổng số giờ một khóa học
|
giờ
|
120
|
94
|
192
|
192
|
192
|
192
|
272
|
336
|
336
|
THỜI GIAN ĐÀO TẠO
|
1
|
Ôn và kiểm tra kết
thúc khóa học
|
ngày
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
15
|
12
|
24
|
24
|
24
|
24
|
34
|
42
|
42
|
3
|
Số ngày nghỉ lễ,
khai bế giảng
|
ngày
|
2
|
2
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
4
|
Số ngày/khóa học
|
ngày
|
18
|
16
|
30
|
30
|
30
|
30
|
40
|
52
|
52
|
Điều
15. Nội dung và phân bổ chi tiết các môn học
1. Đào tạo lái xe các
hạng A1, A2
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng A1: 12 giờ
|
Hạng A2: 32 giờ
|
Lý thuyết: 7 giờ
|
Thực hành: 5 giờ
|
Lý thuyết: 12 giờ
|
Thực hành: 20 giờ
|
1
|
Pháp luật giao
thông đường bộ
|
6
|
2
|
10
|
6
|
Những kiến thức cơ
bản về Pháp luật giao thông đường bộ
|
4
|
1
|
6
|
4
|
Ý thức chấp hành và
xử lý tình huống giao thông đường bộ
|
1
|
-
|
1
|
-
|
Thực hành cấp cứu
tai nạn giao thông
|
1
|
1
|
2
|
2
|
Kiểm tra
|
-
|
-
|
1
|
-
|
2
|
Kỹ thuật lái xe
|
1
|
1
|
2
|
2
|
Vị trí, tác dụng
các bộ phận chủ yếu của xe mô tô
|
0,5
|
1
|
1
|
2
|
Kỹ thuật lái xe cơ
bản
|
0,5
|
-
|
1
|
-
|
3
|
Thực hành lái xe
|
-
|
2
|
-
|
12
|
Tập lái xe trong
hình
|
-
|
1,5
|
-
|
2
|
Tập lái xe trong
sân tập
|
-
|
0,5
|
-
|
8
|
Tập phanh gấp
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Tập lái vòng cua
|
-
|
-
|
-
|
1
|
2. Đào tạo lái xe các
hạng A3, A4
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Lý thuyết: 35 giờ
|
Thực hành: 45 giờ
|
1
|
Pháp luật giao
thông đường bộ: 28 giờ
|
24
|
4
|
Phần I. Luật Giao
thông đường bộ:
|
12
|
-
|
Chương I: Những quy
định chung
|
1
|
-
|
Chương II: Quy tắc
giao thông đường bộ
|
4
|
-
|
Chương III: Phương tiện tham gia giao thông đường bộ
|
2
|
-
|
Chương IV: Người điều
khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
|
3
|
-
|
Chương V: Vận tải
đường bộ
|
2
|
-
|
Phần II. Biển
báo hiệu đường bộ
|
10
|
3
|
Chương I: Quy định
chung
|
0,5
|
|
Chương II: Hiệu
lệnh điều khiển giao thông
|
0,5
|
0,5
|
Chương III: Biển
báo hiệu
|
5
|
|
Biển báo cấm
|
1
|
0,5
|
Biển báo nguy hiểm
|
1
|
0,5
|
Biển hiệu lệnh
|
1
|
0,5
|
Biển chỉ dẫn
|
1
|
0,5
|
Biển phụ
|
1
|
0,5
|
Chương IV: Các báo
hiệu đường bộ khác
|
4
|
|
Vạch kẻ đường
|
0,5
|
-
|
Cọc tiêu, tường bảo
vệ và hàng rào chắn
|
0,5
|
-
|
Cột kilômét
|
0,5
|
-
|
Mốc lộ giới
|
0,5
|
-
|
Gương cầu lồi và
dải phân cách tôn sóng
|
0,5
|
-
|
Báo hiệu trên đường
cao tốc
|
0,5
|
-
|
Báo hiệu cấm đi lại
|
0,5
|
-
|
Báo hiệu tuyến
đường bộ đối ngoại
|
0,5
|
-
|
Phần III. Xử
lý các tình huống giao thông
|
2
|
1
|
Các tính chất của
sa hình
|
0,5
|
-
|
Các nguyên tắc đi
sa hình
|
0,5
|
1
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
2
|
Cấu tạo và sửa
chữa thông thường: 4 giờ
|
3
|
1
|
Cấu tạo và nguyên
lý hoạt động
|
1
|
-
|
Cách sử dụng các
trang thiết bị điều khiển
|
1
|
-
|
Sửa chữa thông
thường
|
1
|
1
|
3
|
Nghiệp vụ vận tải: 4 giờ
|
4
|
-
|
Phân loại hàng hóa, phân loại hành khách
|
1
|
-
|
Các thủ tục giấy tờ
trong vận tải
|
1
|
-
|
Trách nhiệm của
người lái xe kinh doanh vận tải
|
2
|
-
|
4
|
Kỹ thuật lái xe:
4 giờ
|
4
|
-
|
Kỹ thuật lái xe cơ
bản
|
1
|
-
|
Lái xe trên bãi và
lái xe trong hình số 8, số 3
|
1
|
-
|
Lái xe trên đường
phức tạp và lái xe ban đêm
|
1
|
-
|
Bài tập tổng hợp
|
1
|
-
|
5
|
Thực hành lái
xe: 40 giờ
|
-
|
40
|
Tập lái xe trong
bãi phẳng (sân tập lái)
|
-
|
2
|
Tập lái xe trên
đường bằng (sân tập lái)
|
-
|
2
|
Tập lái xe trong
hình số 3, số 8 ghép (sân tập lái)
|
-
|
2
|
Tập lái xe ban đêm
|
-
|
4
|
Tập lái xe trên
đường bằng, đèo núi
|
-
|
8
|
Tập lái xe trên
đường phức tạp
|
-
|
8
|
Tập lái xe có tải
|
-
|
8
|
Bài tập lái tổng hợp
|
-
|
4
|
Kiểm tra
|
-
|
2
|
3. Đào tạo lái xe các
hạng B1, B2, C
a) Môn Pháp luật giao
thông đường bộ
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng B1: 90 giờ
|
Hạng B2: 90 giờ
|
Hạng C: 90 giờ
|
Lý thuyết: 72 giờ
|
Thực hành: 18 giờ
|
Lý thuyết: 72 giờ
|
Thực hành: 18 giờ
|
Lý thuyết: 72 giờ
|
Thực hành: 18 giờ
|
1
|
Phần I. Luật Giao
thông đường bộ
|
24
|
-
|
24
|
-
|
24
|
-
|
Chương I: Những quy
định chung
|
2
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
Chương II: Quy tắc
giao thông đường bộ
|
9
|
-
|
9
|
-
|
9
|
-
|
Chương III: Xe ô tô
tham gia giao thông đường bộ
|
5
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
Chương IV: Người
lái xe ô tô tham gia giao thông đường bộ
|
5
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
Chương V: Vận tải
đường bộ
|
3
|
|
3
|
|
3
|
-
|
2
|
Phần II. Hệ thống báo hiệu đường bộ
|
28
|
10
|
28
|
10
|
28
|
10
|
Chương I: Quy định
chung
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
Chương II: Hiệu
lệnh điều khiển giao thông
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Chương III: Biển
báo hiệu
|
19
|
5
|
19
|
5
|
19
|
5
|
Phân nhóm và hiệu
lực của biển báo hiệu
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
Biển báo cấm
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
Biển báo nguy hiểm
|
4
|
1
|
4
|
1
|
4
|
1
|
Biển hiệu lệnh
|
3
|
1
|
3
|
1
|
3
|
1
|
Biển chỉ dẫn
|
5
|
1
|
5
|
1
|
5
|
1
|
Biển phụ
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
Chương IV: Các báo
hiệu đường bộ khác
|
7
|
4
|
7
|
4
|
7
|
4
|
Vạch kẻ đường
|
1,5
|
1
|
1,5
|
1
|
1,5
|
1
|
Cọc tiêu, tường bảo
vệ và hàng rào chắn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Cột kilômét
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
Mốc lộ giới
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1
|
0,5
|
Gương cầu lồi và
dải phân cách tôn sóng
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
Báo hiệu trên đường
cao tốc
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
Báo hiệu cấm đi lại
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
Báo hiệu tuyến
đường bộ đối ngoại
|
0,5
|
-
|
0,5
|
-
|
0,5
|
-
|
3
|
Phần III. Xử lý các tình huống giao thông
|
8
|
6
|
8
|
6
|
8
|
6
|
Chương I: Các đặc điểm
của sa hình
|
2
|
|
2
|
|
2
|
|
Chương II: Các
nguyên tắc đi sa hình
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Chương III: Vận
dụng các tình huống giao thông trên sa hình
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
Tổng ôn tập,
kiểm tra
|
12
|
2
|
12
|
2
|
12
|
2
|
b) Môn Cấu tạo và sửa chữa thông thường
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng B1: 8 giờ
|
Hạng B2: 18 giờ
|
Hạng C: 18 giờ
|
Lý thuyết: 8 giờ
|
Thực hành: 0 giờ
|
Lý thuyết: 10 giờ
|
Thực hành: 8 giờ
|
Lý thuyết: 10 giờ
|
Thực hành: 8 giờ
|
1
|
Giới thiệu cấu tạo
chung
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
2
|
Động cơ ô tô
|
1
|
-
|
2
|
1
|
2
|
1
|
3
|
Gầm ô tô
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Điện ô tô
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
Nội quy xưởng, kỹ
thuật an toàn, sử dụng đồ nghề
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
6
|
Bảo dưỡng các cấp
|
1
|
-
|
1
|
2
|
1
|
2
|
7
|
Sửa chữa các hư
hỏng thông thường
|
1
|
-
|
2
|
3
|
2
|
3
|
8
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
c) Môn Nghiệp vụ vận tải
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng B2: 16 giờ
|
Hạng C: 16 giờ
|
Lý thuyết: 12 giờ
|
Thực hành: 4 giờ
|
Lý thuyết: 12 giờ
|
Thực hành: 4 giờ
|
1
|
Khái niệm chung về
vận tải ô tô, quản lý vận tải, chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật
|
3
|
1
|
3
|
1
|
2
|
Kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô
|
4
|
1
|
4
|
1
|
3
|
Các thủ tục trong
vận tải
|
2
|
1
|
2
|
1
|
4
|
Trách nhiệm của
người lái xe
|
2
|
1
|
2
|
1
|
5
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
d) Môn Đạo đức người lái xe và Văn hóa giao thông
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng B1: 14 giờ
|
Hạng B2: 20 giờ
|
Hạng C: 20 giờ
|
Lý thuyết: 13 giờ
|
Thực hành: 1 giờ
|
Lý thuyết: 19 giờ
|
Thực hành: 1 giờ
|
Lý thuyết: 19 giờ
|
Thực hành: 1 giờ
|
1
|
Những vấn đề cơ bản
về phẩm chất đạo đức trong giai đoạn hiện nay
|
3
|
-
|
4
|
-
|
4
|
-
|
2
|
Đạo đức nghề nghiệp
của người lái xe
|
4
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
3
|
Cơ chế thị trường
và sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh vận tải
|
4
|
-
|
4
|
-
|
4
|
-
|
4
|
Trách nhiệm, quyền
hạn của người sử dụng lao động, của lái xe trong kinh doanh vận tải
|
-
|
-
|
4
|
-
|
4
|
-
|
5
|
Thực hành cấp cứu
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
đ) Môn Kỹ thuật lái xe
SỐ
TT
|
NỘI DUNG
|
Hạng B1: 24 giờ
|
Hạng B2: 24 giờ
|
Hạng C: 24 giờ
|
Lý thuyết: 17 giờ
|
Thực hành: 7 giờ
|
Lý thuyết: 17 giờ
|
Thực hành: 7 giờ
|
Lý thuyết 17 giờ
|
Thực hành: 7 giờ
|
1
|
Cấu tạo, tác dụng
các bộ phận trong buồng lái
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Kỹ thuật lái xe cơ
bản
|
6
|
2
|
6
|
2
|
6
|
2
|
3
|
Kỹ thuật lái xe trên
các loại đường
|
4
|
2
|
4
|
2
|
4
|
2
|
4
|
Kỹ thuật lái xe chở
hàng hóa
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
5
|
Tâm lý khi điều khiển
xe ô tô
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
6
|
Thực hành lái xe
tổng hợp
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
7
|
Kiểm tra
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
e) Môn Thực hành lái xe (được thực hiện sau khi học viên đã được kiểm tra
đạt yêu cầu môn Pháp luật giao thông đường bộ, Kỹ thuật lái xe).
SỐ TT
|
NỘI DUNG HỌC
|
Hạng B1
|
Hạng B2: 420 giờ/xe
|
Hạng C: 752 giờ/xe
|
340 giờ/xe
|
420 giờ/xe
|
1
|
Tập lái tại chỗ
không nổ máy
|
4
|
4
|
4
|
8
|
2
|
Tập lái xe tại chỗ
có nổ máy
|
4
|
4
|
4
|
8
|
3
|
Tập lái xe trong
bãi phẳng (sân tập lái)
|
32
|
32
|
32
|
48
|
4
|
Tập lái xe trong
hình số 3, số 8 ghép; tiến lùi theo hình chữ chi (sân tập lái)
|
48
|
48
|
48
|
64
|
5
|
Tập lái xe trên
đường bằng
|
32
|
32
|
32
|
48
|
6
|
Tập lái trên đường
đèo núi
|
48
|
48
|
48
|
64
|
7
|
Tập lái xe trên
đường phức tạp
|
48
|
48
|
48
|
80
|
8
|
Tập lái ban đêm
|
40
|
40
|
40
|
56
|
9
|
Tập lái xe có tải
|
-
|
48
|
48
|
208
|
10
|
Tập lái trên đường
với xe ô tô số tự động (thực hiện sau khi học viên học xong các bài tập có số
thứ tự 1, 2, 3, 4, 5 và 6)
|
-
|
32
|
32
|
-
|
11
|
Bài tập lái tổng
hợp
|
84
|
84
|
84
|
168
|
4.
Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
|
B1 xe số tự động lên B1
(giờ)
|
B1 lên B2 (giờ)
|
B2 lên C (giờ)
|
C
lên D (giờ)
|
D lên E (giờ)
|
B2, D, E lên F (giờ)
|
C, D, E lên FC (giờ)
|
B2 lên D (giờ)
|
C
lên E (giờ)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
Pháp luật giao
thông đường bộ:
|
-
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
Phần I. Luật Giao
thông đường bộ
|
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
6
|
6
|
Chương I: Những quy
định chung
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
Chương II: Quy tắc giao thông đường bộ
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
Chương III: Xe ô tô
tham gia giao thông đường bộ
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Chương IV: Người
lái xe ô tô tham gia giao thông đường bộ
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Chương V: Vận tải
đường bộ
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
Phần II. Hệ thống báo hiệu đường
bộ
|
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
10
|
10
|
Chương I: Quy định
chung
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Chương II: Hiệu
lệnh điều khiển giao thông
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
Chương III: Biển báo hiệu
|
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Biển báo cấm
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Biển báo nguy hiểm
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Biển hiệu lệnh
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Biển chỉ dẫn
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Biển phụ
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Chương IV: Các báo
hiệu đường bộ khác
|
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4,5
|
4,5
|
Vạch kẻ đường
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1
|
1
|
Cọc tiêu, tường bảo
vệ và hàng rào chắn
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Cột kilômét
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Mốc lộ giới
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Gương cầu lồi và dải phân cách tôn sóng
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Báo hiệu trên đường
cao tốc
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Báo hiệu cấm đi lại
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Báo hiệu tuyến đường bộ đối ngoại
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
Phần III. Xử
lý các tình huống giao thông
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
Chương I: Các đặc điểm
của sa hình
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Chương II: Các
nguyên tắc đi sa hình
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Chương III: Vận
dụng các tình huống giao thông trên sa hình.
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
Kiến thức mới về
xe nâng hạng
|
-
|
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
Giới thiệu cấu tạo chung, vị trí, cách sử dụng các thiết bị trong buồng lái
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Một số đặc điểm về
kết cấu điển hình trên động cơ xe ô tô nâng hạng
|
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Một số đặc điểm điển
hình về hệ thống điện xe ô tô hiện đại
|
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Đặc điểm về kết cấu
điển hình hệ thống truyền động xe ô tô nâng hạng
|
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Kiểm tra
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Nghiệp vụ vận
tải
|
|
16
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
8
|
Khái niệm chung về
vận tải ô tô, quản lý vận tải, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
|
|
4
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Công tác vận chuyển
hàng hóa, hành khách
|
|
5
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Các thủ tục trong
vận tải
|
|
3
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Quy trình làm việc
của người lái xe
|
|
3
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Kiểm tra
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Đạo đức người
lái xe và văn hóa giao thông
|
|
12
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
20
|
20
|
Những vấn đề cơ bản và yêu cầu về phẩm chất đạo đức
trong giai đoạn hiện nay
|
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
Đạo đức nghề nghiệp
của người lái xe
|
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
Cơ chế thị trường
và sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh vận tải
|
|
2
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
Trách nhiệm, quyền
hạn của người sử dụng lao động, của lái xe trong kinh doanh vận tải
|
|
3
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
3
|
3
|
Thực hành cấp cứu
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Kiểm tra
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
Thực hành lái xe (chỉ được thực hiện sau khi học viên đã được kiểm tra đạt yêu cầu
môn Pháp luật giao thông đường bộ và Kiến thức mới về xe nâng hạng)
|
120
|
50
|
144
|
144
|
144
|
144
|
224
|
280
|
280
|
Tập lái xe tại chỗ
không nổ máy
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tập lái xe tại chỗ nổ máy
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tập lái xe trong
bãi phẳng (sân tập lái)
|
6
|
-
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
Tập lái xe trên
đường bằng (sân tập lái)
|
6
|
2
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
8
|
8
|
Tập lái xe trong
hình số 3, số 8 ghép (sân tập lái)
|
6
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
-
|
8
|
8
|
Tập lái xe trong
hình chữ chi (sân tập lái)
|
6
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
-
|
16
|
16
|
Tập lái xe tiến,
lùi thẳng (sân tập lái)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
-
|
-
|
Tập lái trên đường
đèo núi
|
16
|
6
|
20
|
20
|
20
|
20
|
36
|
32
|
32
|
Tập lái xe trên
đường phức tạp
|
16
|
6
|
20
|
20
|
20
|
20
|
36
|
40
|
40
|
Tập lái ban đêm
|
12
|
6
|
16
|
16
|
16
|
16
|
32
|
32
|
32
|
Tập lái xe có tải
|
16
|
12
|
40
|
40
|
40
|
40
|
56
|
72
|
72
|
Bài tập lái tổng
hợp
|
32
|
6
|
32
|
32
|
32
|
32
|
48
|
64
|
64
|
Tập lái xe số
tự động trên đường
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Phần III
SÁT HẠCH, CẤP
GIẤY PHÉP LÁI XE
Chương I
HỆ THỐNG GIẤY
PHÉP LÁI XE
Điều
16. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều
khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175
cm3;
b) Người khuyết tật điều
khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho
người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3
trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho
người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép
lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
4. Hạng A4 cấp cho
người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
5. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại
xe sau đây:
a) Ô tô số tự động
chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô
tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Ô tô dùng cho
người khuyết tật.
6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến
9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô
tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơ
moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
7. Hạng B2 cấp cho
người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng
có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe hạng B1.
8. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô
tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ
moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
9. Hạng D cấp cho
người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người từ
10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
10. Hạng E cấp cho
người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người
trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
11. Người có giấy
phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và
E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải
thiết kế không quá 750 kg.
12. Hạng F cấp cho
người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều
khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750
kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
a) Hạng FB2 cấp cho
người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có
kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1
và hạng B2;
b) Hạng FC cấp cho
người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C
có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C
và hạng FB2;
c) Hạng FD cấp cho
người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có
kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
d) Hạng FE cấp cho
người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có
kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại
xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E,
FB2, FD.
13. Hạng giấy
phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành
phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy
định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số
chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương
đương chỉ bố trí ghế ngồi.
Điều
17. Thời hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe
hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe
hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối
với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với
nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10
năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe
hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe
hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ
ngày cấp.
Chương II
SÁT HẠCH LÁI
XE
Mục
1. TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE
Điều
18. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
1. Bảo đảm cơ sở vật
chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để
thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan; báo cáo về Sở Giao
thông vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam khi thiết bị,
phương tiện dùng cho sát hạch hoạt động không chính xác, không ổn định hoặc khi
thay đổi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch để xử lý
kịp thời.
2. Phối hợp và tạo
mọi điều kiện để các cơ sở đào tạo lái xe đưa học viên đến ôn luyện và các Hội
đồng sát hạch tổ chức sát hạch thuận tiện, đúng kế hoạch.
3. Chấp hành và phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, kiểm chuẩn trung tâm sát
hạch lái xe.
4. Công khai mức thu
phí sát hạch và giá các dịch vụ khác.
5. Bảo đảm an toàn
cho các kỳ sát hạch lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải quyết
khi có các vụ việc tai nạn, mất an toàn xảy ra.
6. Thực hiện chế độ
báo cáo, công khai lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm sát
hạch, lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch theo quy định.
7. Nối mạng
thông tin quản lý với Tổng cục đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải.
Mục
2. NGƯỜI DỰ SÁT HẠCH LÁI XE
Điều
19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với
người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ
sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp
hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị
sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
2. Đối với
người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các
hạng F
Cơ
sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ đào tạo
nâng hạng;
c) Danh sách đề nghị
sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
3. Đối với
người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định
Người
lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định
tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi
(cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ
lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao
giấy phép lái xe hết hạn.
4. Đối với
người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe
Người
lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc
Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định
tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi
(cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ
lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này có ghi ngày tiếp nhận
hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
c) Bản chính hồ sơ
gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
Điều
20. Bảo lưu kết quả sát hạch
Người dự sát hạch
được quyền bảo lưu một lần trong thời gian 01 năm đối với nội dung sát hạch đã
đạt yêu cầu của kỳ sát hạch trước, nếu muốn dự sát hạch phải bảo đảm các điều kiện
quy định đối với người học tại Điều 7; hồ sơ dự sát hạch tại
Điều 19 của Thông tư này và phải có tên trong biên bản xác
nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc Tổ sát hạch kỳ trước.
Mục
3. QUY TRÌNH SÁT HẠCH LÁI XE
Điều
21. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
1. Việc sát hạch để
cấp giấy phép lái xe ô tô phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe
có đủ điều kiện hoạt động (sau đây gọi là trung tâm sát hạch).
2. Việc sát hạch để
cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3
và A4 ở các đô thị từ loại 2 trở lên phải được thực hiện tại các trung tâm sát
hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động; các địa bàn khác thực hiện tại các sân
sát hạch có đủ các hạng mục công trình cơ bản, phòng sát hạch lý thuyết, sân
sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch của từng hạng giấy phép lái xe theo quy
định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường
bộ.
3. Nội dung
sát hạch cấp giấy phép lái xe
a) Sát hạch lý
thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường
bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa
thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4); cấu tạo
và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô
hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận
tải, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên).
Người dự sát hạch lái
xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông
vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết.
b) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2
Người dự sát hạch
phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường
thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.
c) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình đối với các hạng A3, A4
Người dự sát hạch
phải điều khiển xe tiến qua hình chữ
chi và lùi theo hướng ngược lại.
d) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D và E
Người dự sát hạch
phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí
tại trung tâm sát hạch như: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ,
dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã
tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào
nơi đỗ (hạng B1, B2 và C thực hiện
ghép xe dọc; hạng B1, B2 và D, E thực hiện ghép xe ngang),
tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm,
thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.
đ) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình đối với các hạng FB2, FD và FE
Người dự sát hạch điều
khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại.
e) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình đối với hạng FC
Người dự sát hạch điều
khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại;
ghép xe dọc vào nơi đỗ.
g) Sát hạch thực hành
lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các
tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.
4. Việc tổ
chức sát hạch lái xe được thực hiện như sau:
a) Sát hạch lý thuyết
đối với hạng A1 ở các đô thị từ loại 2 trở lên thực hiện
trên máy vi tính; các địa bàn khác thực hiện trắc nghiệm trên giấy hoặc trên
máy vi tính; phòng sát hạch lý thuyết có camera giám sát quá trình sát hạch;
b) Sát hạch lý thuyết
đối với các hạng A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng F thực hiện trên máy vi tính; phòng sát hạch lý
thuyết có camera giám sát và công khai quá trình sát hạch;
b) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2 ở các đô thị từ
loại 3 trở lên phải sử dụng thiết bị chấm điểm tự động;
các địa bàn khác có khoảng cách đến trung tâm đô thị từ loại 3 trở lên dưới 100
km phải sử dụng thiết bị chấm điểm tự động từ ngày 01 tháng 7 năm 2018;
d) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình đối với các hạng F thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe
hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện thuộc trung tâm sát hạch lái xe;
đ) Sát hạch thực hành
lái xe trong hình đối với các hạng B1,
B2, C, D, E thực hiện tại trung tâm sát hạch có thiết bị
chấm điểm tự động, không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch;
e) Sát hạch thực hành
lái xe trên đường giao thông áp dụng đối với các hạng B1,
B2, C, D, E và F;
g) Sát hạch thực hành
lái xe trên đường đối với các hạng B1, B2, C, D và E phải
sử dụng thiết bị chấm điểm tự động và có một sát hạch viên trên xe.
5. Tổng cục đường bộ Việt Nam hướng dẫn cụ thể quy trình sát hạch lái xe.
Điều
22. Chuẩn bị kỳ sát hạch
Cơ quan quản lý sát
hạch thực hiện các công việc sau:
1. Đối với kỳ
sát hạch lái xe các hạng A1, A2
a) Tiếp nhận báo cáo
đăng ký sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A1,
A2 do cơ sở đào tạo gửi;
b) Kiểm tra hồ sơ và điều
kiện người dự sát hạch theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Thông
tư này;
c) Trình Tổng cục
trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao
thông vận tải ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch; thành lập Tổ sát hạch.
2. Đối với kỳ sát
hạch lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F
a) Tiếp nhận báo cáo
đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác
minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, Phụ lục 3b và Phụ lục 3c ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Tiếp nhận
báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch lái xe kèm danh sách thí sinh dự sát hạch (báo
cáo 2) của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ
lục 11a và Phụ lục 11b ban hành kèm theo Thông tư này. Báo
cáo 2 gửi bằng đường bưu chính và truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy
phép lái xe về Tổng cục đường bộ Việt
Nam hoặc Sở Giao thông vận tải trước
kỳ sát hạch 07 ngày làm việc;
c) Kiểm tra
hồ sơ và điều kiện người dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A3, A4,
B1, B2, C, D, E và F theo quy định tại Điều 19
và Điều 20 của Thông tư này và
người dự sát hạch phải có tên trong danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách
thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) và có bản xác minh giấy phép lái xe đã cấp
(đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe);
Người được giao nhiệm
vụ kiểm tra, duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập
biên bản kiểm tra hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ
lục 11c ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Dự kiến kế hoạch
sát hạch và thông báo cho cơ sở đào tạo và người dự sát hạch;
đ) Trình Tổng cục trưởng tổng
cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao
thông vận tải duyệt và ra quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe; thành lập Hội
đồng sát hạch, Tổ sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục 12a ban hành kèm theo Thông tư này và danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp
giấy phép lái xe các hạng theo mẫu quy định tại các Phụ lục 12b và Phụ lục 12c
ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Đối với việc sát
hạch để cấp lại giấy phép lái xe do bị quá hạn, bị mất
a) Rà soát,
kiểm tra các điều kiện theo quy định tại Điều
36, lập danh sách thí sinh
dự sát hạch lại theo mẫu quy định tại Phụ lục
13 ban hành kèm theo Thông tư
này, trình Tổng cục trưởng tổng cục
đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở
Giao thông vận tải ra quyết định tổ chức cùng với kỳ sát hạch lái xe quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này; trường hợp chưa có kỳ sát hạch lái xe phù hợp,
có thể thành lập Hội đồng, Tổ sát hạch lái xe theo quy định (thành phần Hội
đồng, Tổ sát hạch không có thành viên của cơ sở đào tạo);
b) Đối với địa phương
chưa có trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2: nếu chỉ có thí sinh sát hạch
lại lý thuyết thì có thể tổ chức sát hạch tại địa phương theo bộ đề hoặc phần
mềm sát hạch do Tổng cục đường bộ Việt Nam chuyển giao;
nếu sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành thì phải sát hạch tại trung tâm sát
hạch lái xe của địa phương khác theo quy định.
Điều
23. Hội đồng sát hạch
1. Hội đồng
sát hạch do Tổng cục trưởng tổng cục đường
bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải
thành lập
a) Hội đồng làm việc
phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp
các thành viên trong hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận
của Chủ tịch hội đồng;
b) Hội đồng sát hạch
tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.
2. Thành phần
của Hội đồng sát hạch
a) Chủ tịch
hội đồng là lãnh đạo Sở Giao thông vận tải hoặc người đại diện của Cơ quan quản
lý sát hạch, có giấy phép lái xe ô tô, có kiến thức về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe, được Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ủy quyền;
b) Các ủy viên gồm:
Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, Tổ trưởng
Tổ sát hạch và ủy viên thư ký; ủy viên thư ký là người của Cơ quan quản lý sát
hạch thuộc Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông
vận tải.
3. Nhiệm vụ
của Hội đồng sát hạch
a) Chỉ đạo kiểm tra
và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
b) Phân công và sắp
xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;
c) Phổ biến, hướng
dẫn các quy định, nội quy sát hạch, thông báo mức phí, lệ phí sát hạch, cấp
giấy phép lái xe và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự
sát hạch;
d) Tổ chức kỳ sát
hạch theo quy định;
đ) Lập biên bản xử lý
các vi phạm quy định sát hạch theo quyền hạn được giao và báo cáo cơ quan có
thẩm quyền;
e) Yêu cầu cơ sở đào
tạo và người dự sát hạch bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra tai nạn (do lỗi của
thí sinh dự sát hạch gây ra) trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
g) Tổng hợp kết quả
kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản;
h) Gửi, lưu trữ các
văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe
và Cơ quan quản lý sát hạch.
Điều
24. Tổ sát hạch
1. Tổ sát hạch do Tổng
cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở
Giao thông vận tải thành lập.
a) Tổ sát hạch chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng sát hạch. Tổ sát hạch cấp giấy phép lái xe
hạng A1, A2 chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cơ quan quản lý
sát hạch;
b) Tổ sát hạch tự
giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.
2. Tổ sát hạch gồm Tổ
trưởng và các sát hạch viên
a) Tổ trưởng là sát
hạch viên và là người của Cơ quan quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải
hoặc Tổng cục đường bộ Việt Nam; khi thực hiện nhiệm vụ
tại kỳ sát hạch lái xe ô tô phải có thẻ sát hạch viên lái xe ô tô;
b) Sát hạch viên là
người của Tổng cục đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận
tải (trừ thanh tra viên, công chức thanh tra) và giáo viên của cơ sở đào tạo lái
xe. Giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe phải có thâm niên giảng dạy và đóng bảo
hiểm xã hội liên tục tối thiểu 03 năm, không được sát hạch đối với học viên do
cơ sở trực tiếp đào tạo.
3. Tiêu chuẩn của sát
hạch viên
a) Có tư cách
đạo đức tốt;
b) Có bằng tốt nghiệp
cao đẳng trở lên. Đối với sát hạch viên đã có thẻ trước ngày Thông tư này có
hiệu lực, nếu chưa đáp ứng được tiêu chuẩn này, sau 03 năm phải hoàn thiện để
đáp ứng;
c) Có giấy phép lái
xe tương ứng với hạng xe sát hạch ít nhất 03 năm;
d) Được tập huấn về
nghiệp vụ sát hạch và được Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ
Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên.
4. Thẻ sát hạch viên
có thời hạn 03 năm, theo mẫu quy định tại Phụ lục
14 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Nhiệm vụ của Tổ
sát hạch
a) Kiểm tra phương tiện,
trang thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án bảo đảm an toàn trong quá
trình sát hạch;
b) Yêu cầu
thí sinh chấp hành nội quy sát hạch; không để người không có nhiệm vụ vào phòng
sát hạch lý thuyết, sân sát hạch;
c) Lập biên bản, xử
lý các trường hợp vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao
hoặc báo cáo Hội đồng sát hạch;
d) Sát hạch, tổng hợp
kết quả, đánh giá kỳ sát hạch để báo cáo Hội đồng sát hạch hoặc Cơ quan quản lý
sát hạch (đối với sát hạch cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2);
đ) Sát hạch viên chịu
trách nhiệm trực tiếp về kết quả sát hạch. Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu trách
nhiệm về kết quả chung của kỳ sát hạch.
Điều
25. Trình tự tổ chức sát hạch
1. Họp Hội đồng sát
hạch và khai mạc kỳ sát hạch
a) Trước khi tổ chức
sát hạch, Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ sát hạch, Tổ giám sát (nếu có), phân công nhiệm vụ của từng thành viên
trong kỳ sát hạch;
b) Tổ chức khai mạc
kỳ sát hạch để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội dung có
liên quan của kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.
2. Sát hạch theo nội
dung, quy trình sát hạch.
3. Kết thúc kỳ sát
hạch
a) Đối với kỳ sát
hạch lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F: Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ sát
hạch, Tổ giám sát (nếu có), Tổ trưởng Tổ sát hạch báo cáo kết quả sát hạch và
thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả sát hạch. Chủ tịch Hội đồng sát hạch ký
tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của người dự sát
hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 15a ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Đối với kỳ sát
hạch lái xe mô tô các hạng A1, A2: Tổ trưởng Tổ sát hạch
tổ chức họp các thành viên của Tổ sát hạch, Giám đốc cơ sở đào tạo lái xe, Tổ
giám sát (nếu có) thông qua kết quả sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp
kết quả kỳ sát hạch. Trưởng Cơ quan quản lý sát hạch ký tên và đóng dấu xác
nhận vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của người dự sát hạch trúng
tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 15b ban hành kèm theo Thông tư này.
Biên bản tổng hợp kết
quả sát hạch lái xe là hồ sơ gốc, giao cho người trúng tuyển kỳ sát hạch tự bảo
quản.
Điều
26. Giám sát kỳ sát hạch
1. Căn cứ tình
hình thực tế, Tổng cục đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải tổ chức giám sát đột
xuất kỳ sát hạch.
2. Cán bộ giám
sát kỳ sát hạch là công chức thanh tra thuộc Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc
công chức thanh tra, thanh tra viên thuộc Sở Giao thông vận tải. Số lượng người
giám sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô là 02 người, sát hạch lái xe ô tô là
03 người, trong đó cử một thanh tra viên làm Tổ trưởng.
3. Khi làm nhiệm vụ
giám sát các kỳ sát hạch, người giám sát phải mặc trang phục theo quy định.
4. Nhiệm vụ của Tổ
giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch có lắp thiết bị chấm điểm
tự động
a) Giám sát việc thực
hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch; bảo
đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;
b) Giám sát việc kiểm
tra nhận dạng người dự sát hạch trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát
hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm vụ không
được vào phòng sát hạch lý thuyết;
c) Giám sát việc thực
hiện đúng đoạn đường cho phép tổ chức sát hạch lái xe trên đường; theo dõi, thu
nhận các thông tin liên quan đến kỳ sát hạch;
d) Cán bộ giám sát
làm việc độc lập, không vào phòng sát hạch lý thuyết, không lên xe sát hạch,
không làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên.
5. Nhiệm vụ của Tổ
giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch chưa lắp thiết bị chấm điểm
tự động
Ngoài nhiệm vụ quy
định tại các điểm a, b, d khoản 4 Điều này phải giám sát việc chuẩn bị bộ đề
sát hạch lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu.
6. Quyền hạn của Tổ
giám sát
a) Khi phát hiện sai
phạm phải lập biên bản, đề nghị Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch xử lý kịp thời,
đúng quy định;
b) Báo cáo
Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam
hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải để xem xét, xử
lý.
7. Kết thúc kỳ
sát hạch, Tổ trưởng Tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Tổng
cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
Điều
27. Công nhận kết quả sát hạch
Cơ quan quản lý sát
hạch rà soát, tổng hợp kết quả, trình Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt
Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công nhận trúng tuyển kỳ
sát hạch kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe theo
mẫu quy định tại Phụ lục 16a
và Phụ lục 16b ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều
28. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
1. Sau mỗi kỳ sát
hạch, Cơ quan quản lý sát hạch chịu trách nhiệm lưu trữ hồ
sơ của kỳ sát hạch, bao gồm:
a) Danh sách học viên
(báo cáo 1);
b) Danh sách thí sinh
dự sát hạch (báo cáo 2);
c) Biên bản kiểm tra
hồ sơ thí sinh;
d) Quyết định tổ chức
kỳ sát hạch lái xe;
đ) Biên bản phân công
nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch lái xe;
e) Biên bản phân công
nhiệm vụ của Tổ sát hạch lái xe;
g) Biên bản tổng hợp
kết quả kỳ sát hạch;
h) Danh sách
thí sinh vắng, trượt kỳ sát hạch;
i) Quyết định công
nhận trúng tuyển kỳ sát hạch;
k) Danh sách thí sinh
trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe;
l) Các tài liệu khác
có liên quan đến kỳ sát hạch.
2. Cơ sở đào
tạo lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Tài liệu tại các điểm
a, b, c, d, g, h, i, k khoản 1 Điều này;
b) Lưu trữ,
bảo quản bài sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình
của từng kỳ sát hạch có đầy đủ chữ ký của người dự sát hạch và sát hạch viên;
c) Lưu trữ, bảo quản
biên bản sát hạch thực hành lái xe trên đường của từng kỳ sát hạch, gồm: chữ ký
của người dự sát hạch tại phiếu in kết quả trên ô tô sát hạch và biên bản sát
hạch thực hành lái xe trên đường có chữ ký của sát hạch viên.
3. Trung tâm
sát hạch lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài
liệu quy định tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều này;
b) Danh sách,
kết quả sát hạch lý thuyết;
c) Danh sách,
kết quả sát hạch thực hành lái xe trong hình;
d) Danh sách,
kết quả sát hạch trên đường;
đ) Dữ liệu giám sát phòng sát hạch lý thuyết.
4. Người dự sát hạch
tự bảo quản hồ sơ lái xe.
5. Thời gian lưu trữ
hồ sơ
a) Không thời hạn đối
với các tài liệu quy định tại điểm i và điểm k khoản 1 Điều này;
b) 05 năm đối
với các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1; các điểm
b, c, d khoản 3 Điều này;
c) 01 năm đối
với các tài liệu quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
d) 02 năm đối
với bài thi tốt nghiệp cuối khóa và các tài liệu còn lại;
đ) Việc hủy tài liệu hết giá trị theo quy định hiện hành.
Chương III
QUẢN LÝ SÁT
HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều
29. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Tổng cục đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp
giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý
phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu
giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy
phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
2. Sở Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản
lý sát hạch).
Điều
30. Tổng cục đường bộ Việt Nam
1. Chịu trách
nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư
kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP về sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới trung tâm sát hạch
lái xe.
2. Xây dựng, điều
chỉnh quy hoạch mạng lưới trung tâm sát hạch lái xe trình Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt; xây dựng hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ và các ấn chỉ
chuyên ngành phục vụ quản lý công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe, trình cấp
có thẩm quyền ký ban hành áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
3. Kiểm tra đột xuất
hoặc định kỳ các trung tâm sát hạch lái xe, bảo đảm độ chính xác của các thiết
bị chấm điểm tự động theo quy định, trường hợp cần thiết có thể tạm dừng để khắc phục; kiểm tra các kỳ sát hạch tại
trung tâm sát hạch, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi
phạm theo quy định hiện hành.
4. Nghiên cứu
ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ tổ chức, quản lý công tác sát hạch,
cấp giấy phép lái xe; thiết lập hệ thống mạng thông tin kết nối Cơ quan quản lý
sát hạch thuộc Tổng cục đường bộ Việt Nam với các trung tâm sát hạch, Cơ quan quản lý sát hạch
thuộc Sở Giao thông vận tải và các cơ sở đào tạo lái xe.
5. Chỉ đạo tổ chức
thực hiện đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước:
a) Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về xây dựng trung tâm sát hạch lái xe;
b) Triển khai và hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để các Sở Giao thông vận tải thực hiện dịch vụ công
về đổi giấy phép lái xe;
c) Chỉ đạo về nghiệp
vụ, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát hoạt động, kiểm chuẩn phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe theo quy
định;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra về nghiệp vụ đối với Cơ quan quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải;
đ) Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, chỉ đạo, tổ chức tập huấn,
cấp thẻ sát hạch viên cho đội ngũ sát hạch viên trong cả nước và lưu trữ hồ sơ
sát hạch viên theo quy định; trực tiếp quản lý đội ngũ sát hạch viên thuộc Cơ
quan quản lý sát hạch thuộc Tổng
cục đường bộ Việt Nam;
e) Tổ chức
sát hạch, cấp giấy phép lái xe đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái
xe được Bộ Giao thông vận tải giao.
6. Tiếp nhận,
xử lý thông tin đổi giấy phép lái xe do Sở Giao thông vận tải chuyển đến; tổ
chức cấp, đổi giấy phép lái xe cho các đối tượng gồm:
a) Người lái xe thuộc
các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và các tổ chức quốc tế,
ngoại giao có trụ sở cơ quan tại Hà Nội;
b) Người lái xe do Tổng cục đường bộ Việt Nam quản lý.
7. Cập nhật các vi
phạm của người lái xe vào Hệ thống thông tin giấy phép lái xe do cơ quan có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Tổng
cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam giao.
9. Công khai lịch,
địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 25 của tháng
trước trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục đường bộ Việt
Nam.
Điều
31. Sở Giao thông vận tải
1. Chịu trách
nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư
kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP về sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới trung tâm sát hạch
lái xe.
2. Tổ chức thực hiện
các quy định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng
cục đường bộ Việt Nam về nghiệp vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
3. Xây dựng kế hoạch
về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý, lưu trữ hồ sơ của đội ngũ
sát hạch viên.
4. Chỉ đạo xây dựng,
quản lý hoạt động của trung tâm sát hạch thuộc địa phương.
5. Triển khai
nối mạng thông tin với trung tâm sát hạch, các cơ sở đào tạo tại địa phương và
với Tổng cục đường bộ Việt Nam.
6. Triển khai thực
hiện dịch vụ công về đổi giấy phép lái xe.
7. Tổ chức các kỳ sát
hạch đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do Sở Giao thông vận tải
quản lý; trường hợp việc sát hạch được tổ chức tại trung tâm sát hạch không
thuộc quyền quản lý trực tiếp thì lựa chọn để có kế hoạch tổ chức sát hạch phù
hợp.
8. Tiếp nhận, xử lý thông tin đổi giấy phép lái xe, cấp lại giấy phép lái
xe quá thời hạn sử dụng do Tổng cục
đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải khác
chuyển đến; tổ chức cấp mới, cấp lại giấy phép lái xe bị mất và đổi giấy phép
lái xe cho người lái xe có nhu cầu.
9. Cập nhật
các vi phạm của người lái xe vào Hệ thống thông tin giấy phép lái xe do cơ quan
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
10. Thực hiện các
nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Giám đốc Sở Giao
thông vận tải giao.
11. Công khai lịch,
địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 25 của tháng
trước trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Điều
32. Mẫu giấy phép lái xe
1. Mẫu giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổng cục đường bộ Việt Nam thiết kế tính bảo mật, in, phát hành, hướng
dẫn và quản lý việc sử dụng giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước.
Điều
33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe
bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có
01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép
lái xe có thời hạn.
2. Cá nhân nếu có nhu
cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp
giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe
theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
3. Người đã có giấy
phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có
nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy
định tại Điều 38 của Thông tư này.
4. Người có giấy phép
lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
5. Khi đổi, cấp lại,
cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép
lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.
6. Giấy phép lái xe
phải được mang theo người khi lái xe.
7. Giấy phép lái xe
bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.
8. Người có giấy phép
lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu
nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa
đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.
9. Người có giấy phép
lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số
cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát
hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.
10. Người nước ngoài
hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện
như sau:
a) Nếu có giấy phép
lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt
Nam;
b) Trường hợp điều ước
quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.
11. Người có giấy
phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01
tháng 7 năm 2009, nếu có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô
tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.
12. Giấy phép lái xe
hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm
1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá
trị được tiếp tục sử dụng.
13. Giấy phép
lái xe hợp lệ là giấy phép lái xe do Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải cấp, có số phôi giấy phép lái xe trùng với số phôi trong hệ thống
thông tin quản lý giấy phép lái xe.
14. Người tẩy
xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe
hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển
phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại,
cấp mới giấy phép lái xe, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết
định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ
thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được
cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi
phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường
hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Điều
34. Xác minh giấy phép lái xe
1. Khi tiếp nhận danh
sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo và trước khi
duyệt danh sách giấy phép lái xe được nâng hạng, đổi, cấp lại Tổng
cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải tra cứu và in thông tin về giấy phép lái xe của người xin nâng hạng, đổi,
cấp lại giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (bản
xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ); trường hợp chưa có thông tin, phải
có văn bản đề nghị cơ quan cấp xác minh giấy phép lái xe đã cấp; bản đề nghị
xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18a ban hành kèm theo Thông tư
này, bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18b ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Thực hiện xác minh
giấy phép lái xe
a) Việc xác minh giấy
phép lái xe phải thực hiện ngay qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc fax và sau
đó gửi bằng văn bản;
b) Khi chưa có kết
quả xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì Tổng cục
đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại hoặc
không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe.
3. Thời hạn xác minh
a) Kể từ khi nhận
được danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe hoặc hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại Điều 38 của Thông tư này, Tổng
cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị xác
minh giấy phép lái xe đã cấp;
b) Ngay khi nhận được
yêu cầu xác minh, Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở
Giao thông vận tải phải trả lời xác minh giấy phép lái xe đã cấp.
Điều
35. Cấp mới giấy phép lái xe
1. Người đạt kết quả
kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường
hợp nâng hạng hoặc cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản
1 Điều 36 của Thông tư này phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi
đến nhận giấy phép lái xe.
2. Căn cứ quyết định công
nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Tổng cục trưởng tổng cục đường
bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người
trúng tuyển.
Ngày trúng tuyển ghi
tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát
hạch.
3. Thời gian cấp giấy
phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát
hạch.
Điều
36. Cấp lại giấy phép lái xe
1. Người có
giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
a) Từ 03 tháng đến
dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy
phép lái xe;
b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành
để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
2. Người có
giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03
tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ
lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ gốc phù hợp
với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn
các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao giấy chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số
giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam)
hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam
định, cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ
tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục đường bộ Việt Nam
hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và
xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối
chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ,
chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang
bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan
quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
3. Người có
giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong
hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan
có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
a) Quá hạn sử dụng từ
03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
b) Quá hạn sử dụng từ
01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Hồ sơ dự sát hạch lại
thực hiện theo quy định, tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
4. Cơ quan cấp
lại giấy phép lái xe cho các trường hợp bị mất phải gửi thông báo hủy giấy phép
lái xe cũ tới các cơ quan liên quan.
5. Ngày trúng tuyển
ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng
tuyển của giấy phép lái xe cũ.
6. Thời gian
cấp lại giấy phép lái xe thực hiện như đối với cấp mới.
7. Người dự sát hạch
lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn
ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình
đào tạo.
8. Người có
giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong
hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.
Người lái xe lập 01
bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo
mẫu quy định tại Phụ lục 19
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy phép
lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn
thời hạn.
Cơ quan cấp giấy phép
lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được
cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải
đơn đề nghị và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc.
Điều
37. Đổi giấy phép lái xe
1. Việc đổi giấy phép
lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích
thực hiện trước ngày 31/12/2020.
2. Người có giấy phép
lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn
sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy
phép lái xe.
3. Người có giấy phép
lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục
lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định,
được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với
giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy
phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp
với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
5. Đối tượng được đổi
giấy phép lái xe:
a) Người Việt Nam,
người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
b) Người có giấy phép
lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;
c) Người Việt Nam,
người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi
từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép
lái xe;
d) Người có giấy phép
lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên,
xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao
động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu
được đổi giấy phép lái xe;
đ) Cán bộ, chiến sĩ công an có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
sau ngày 31 tháng 7 năm 1995 còn thời hạn sử dụng, khi ra khỏi ngành hoặc nghỉ
hưu, nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
e) Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01
tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy
phép lái xe mới;
g) Người nước ngoài
cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy
chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú
với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử
dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương
ứng của Việt Nam;
h) Khách du lịch nước
ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn
thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép
lái xe tương ứng của Việt Nam;
i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học
tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn
thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép
lái xe tương ứng của Việt Nam.
6. Không đổi giấy
phép lái xe đối với các trường hợp sau:
a) Giấy phép lái xe
tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước
ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách
nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác
biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền
cấp;
b) Giấy phép lái xe
của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép
lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);
c) Quyết định
ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép
lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp;
d) Người không đủ
tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
7. Thời hạn sử dụng
và hạng xe được phép điều khiển:
a) Thời hạn sử dụng
giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi
trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy
phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái
xe Việt Nam;
b) Thời hạn sử dụng
giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước
ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh
đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt
Nam.
Đối với khách du lịch
nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy
phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách
xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao
giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký.
Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối
chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu;
c) Giấy phép lái xe
quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi
sang giấy phép lái xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam;
d) Giấy phép
lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang
giấy phép lái xe ngành Giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe tương
ứng; giấy phép lái xe quân sự hạng F được đổi sang giấy phép lái xe hạng C do
ngành Giao thông vận tải cấp.
8. Thời gian
đổi giấy phép lái xe:
a) Không quá 05 ngày
làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;
b) Khi đổi
giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ
giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản.
Điều
38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Người lái xe lập 01
bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục
đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị
đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục
19 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy khám sức
khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các
đối tượng sau:
a) Người có giấy phép
lái xe hạng A1, A2, A3;
b) Người có nhu cầu
tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.
3. Bản sao giấy phép
lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn
thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với
người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ
tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp
giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản
chính đã gửi) để đối chiếu.
Điều
39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Người lái xe lập 01
bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc
Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Bản sao Quyết
định thôi phục vụ trong Quân đội thời hạn không quá 06 tháng tính từ ngày Thủ
trưởng cấp trung đoàn ký trở lên hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động,
thời hạn không quá 6 tháng tính từ ngày cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quốc
phòng ký.
3. Giấy khám sức khỏe
của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp
đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3.
4. Bản sao giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng, giấy
chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có
ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt
Nam).
Khi đến thực hiện thủ
tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp
giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản
chính đã gửi) để đối chiếu.
Hồ sơ đổi giấy phép
lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu ghi ở khoản 1 và khoản 2 Điều này
và giấy phép lái xe quân sự đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.
Điều
40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
1. Hồ sơ đổi giấy
phép lái xe mô tô do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995:
Người lái xe lập 01
bộ hồ sơ, gửi trực tiếp đến Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc
Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi
giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục
19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao
giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ
chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân (đối với người Việt Nam);
c) Hồ sơ gốc (nếu
có);
Khi đến thực hiện thủ
tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp
giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy
phép lái xe do ngành Công an cấp từ ngày 01 tháng 8 năm 1995:
Người lái xe lập 01
bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc
Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi
giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Quyết
định ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền;
c) Giấy khám sức khỏe
của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp
đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao giấy phép lái xe của ngành Công an cấp còn thời hạn sử
dụng, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn
thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với
người Việt Nam).
Khi đến thực hiện thủ
tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp
giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản
chính đã gửi) để đối chiếu.
Hồ sơ đổi giấy phép
lái xe Công an là hồ sơ gốc, gồm tài liệu ghi ở điểm a và điểm b khoản 2 Điều này
và giấy phép lái xe công an đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.
Điều
41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
1. Người lái
xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng
cục đường bộ Việt Nam hoặc
Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu
dài). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi
giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư
này, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản dịch
giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật
của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người
dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; trường hợp phát
hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ
quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Bản sao hộ chiếu
(phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị
thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp
hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác
minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài; trường hợp phát
hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại
giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh
thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.
Khi đến thực hiện thủ
tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp
giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản
chính đã gửi) để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy
phép lái xe do cơ quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ
sơ gốc, gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và giấy phép lái xe nước
ngoài.
3. Hồ sơ đổi
giấy phép lái xe của người nước ngoài không định cư lâu dài tại Việt Nam do cơ
quan đổi giấy phép lái xe lưu trữ 01 năm, gồm các tài liệu quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều
42. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài cấp cho khách du
lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam
1. Người lái xe
lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi
giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục
20 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản dịch giấy phép
lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ
quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm
việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có
nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh
sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Bản sao có chứng
thực danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an hoặc bản sao hộ chiếu gồm phần số
hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập
cảnh vào Việt Nam;
d) 01 ảnh màu cỡ 3 cm
x 4 cm nền ảnh màu xanh, kiểu chứng minh nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân.
Khi đến nhận giấy
phép lái xe, người lái xe xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản
chính đã gửi) để đối chiếu.
2. Cơ quan quản lý
cấp giấy phép lái xe phải ghi vào hồ sơ quản lý là giấy phép lái xe đổi 01
(một) lần.
Phần IV
ĐÀO TẠO, SÁT
HẠCH ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC THÙ
Điều
43. Đào tạo lái xe
1. Đào tạo đối với
người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật để cấp
giấy phép lái xe hạng A1: Người học có thể tự học lý
thuyết và thực hành; trường hợp có nhu cầu học tập trung đăng ký với cơ sở
đào tạo để được học theo nội dung, chương
trình quy định.
2. Đào tạo để cấp
giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật
có đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo
a) Người học phải có
đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông
tư này, phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ
thời gian, nội dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý
thuyết, nhưng phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo sử
dụng xe hạng B1 số tự động có đủ điều kiện của cơ sở đào
tạo làm xe tập lái.
3. Đào tạo để cấp
giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật
không đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự
động của cơ sở đào tạo
a) Người học phải có
đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông
tư này, phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ
thời gian, nội dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý
thuyết, nhưng phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo có
thể sử dụng ô tô của người khuyết tật để làm xe tập lái; ô tô của người khuyết
tật phải có kết cấu phù hợp với việc điều khiển của người khuyết tật, đảm bảo
các điều kiện theo quy định tại các điểm đ, e, i và k khoản 2 Điều
6 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào
tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
4. Đào tạo lái
xe mô tô hạng A1 đối với đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá
thấp: Sở Giao thông vận tải xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành hình thức đào tạo phù hợp điều kiện thực tế của
địa phương.
Điều
44. Sát hạch lái xe
1. Sát hạch để cấp
giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho người khuyết tật, đồng
bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp do Sở Giao thông vận tải căn
cứ nội dung và quy trình sát hạch đã được ban hành, xây dựng nội dung và phương
án tổ chức sát hạch phù hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sát hạch để cấp
giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật
có đủ điều kiện điều khiển xe sát hạch hạng B1 số tự động của trung tâm sát
hạch
a) Người dự sát hạch
phải có đủ hồ sơ, thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch theo quy định tại
trung tâm sát hạch có đủ điều kiện;
b) Người dự sát hạch
sử dụng xe hạng B1 số tự động có đủ điều kiện của trung tâm sát hạch làm xe sát
hạch lái xe trong hình và trên đường.
3. Sát hạch để cấp
giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật
không đủ điều kiện điều khiển xe sát hạch hạng B1 số tự
động của trung tâm sát hạch
a) Người dự sát hạch
phải có đủ hồ sơ, thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch theo quy định tại
trung tâm sát hạch có đủ điều kiện, có hai sát hạch viên ngồi trên xe chấm điểm
trực tiếp nội dung sát hạch lái xe trong hình và trên
đường;
b) Người dự sát hạch
sử dụng ô tô của người khuyết tật để làm xe sát hạch; ô tô của người khuyết tật
phải có kết cấu phù hợp với việc điều khiển của người khuyết tật, đảm bảo các điều
kiện theo quy định tại các điểm đ, e, i và k khoản 2 Điều 6 Nghị
định số 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái
xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Phần V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
45. Báo cáo về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
Hàng năm, vào tháng
01 và tháng 7, Sở Giao thông vận tải sơ kết, tổng kết công tác đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe của địa phương (bao gồm báo cáo tổng hợp cấp, đổi
giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 kèm theo Thông tư này), gửi báo cáo về Tổng cục đường bộ Việt Nam để
tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều
46. Kiểm tra, thanh tra
1. Tổng cục đường bộ Việt Nam thực hiện kiểm tra,
thanh tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả
nước.
2. Sở Giao thông vận
tải thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác đào tạo, sát hạch lái xe
đối với các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch do Sở Giao thông vận tải quản lý.
3. Việc kiểm tra,
thanh tra công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo quy định của
pháp luật.
Điều
47. Điều khoản chuyển tiếp
Giấy phép đào tạo lái
xe A1, A2, A3, A4 đã cấp trước ngày Thông tư này có hiệu
lực, có giá trị theo thời hạn ghi trên giấy phép; khi giấy phép hết hạn cơ sở
đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư này.
Điều
48. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017, thay thế Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe cơ giới đường bộ.
2. Tổng cục đường bộ Việt
Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng tổng
cục đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Tđt).
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|