TRUNG TÂM
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/QĐ-VSD
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
RIÊNG LẺ
TỔNG GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại
thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 08/2023/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi
hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Thông tư số
119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17
tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký,
thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị
trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong
nước;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2396/QĐ-BTC ngày 21
tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16
tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt
động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2023/NQ-HĐQT
ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Hội đồng Quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam thông qua việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu
ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
Căn cứ Công văn số 4229/UBCK-PTTT
ngày 30 tháng 6 năm
2023 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban
hành Quy
chế đăng ký, lưu ký, và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Bù trừ và Thanh
toán Giao dịch Chứng khoán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.”
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trước khi Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam
chính thức hoạt động theo quy định tại Quyết định số
26/2022/QĐ-TTg ngày 16/12/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng
khoán Việt Nam, các hoạt động nghiệp vụ quy định tại Quy chế đăng ký, lưu ký và
thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định
này do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện.
Điều 4. Giám
đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng
phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Chánh văn phòng Hội đồng quản
trị, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- HĐQT (để b/c);
- BKS;
- Ban TGĐ;
- CN VSD;
- Lưu VT, TTBT (23b).
|
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Dương
Văn Thanh
|
QUY CHẾ
ĐĂNG
KÝ, LƯU KÝ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-VSD ngày 03 tháng 07 năm 2023 của Tổng Giám
đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Quy chế này quy định các nội dung liên
quan đến hoạt động đăng
ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch, giám sát và xử lý vi
phạm thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và tổ chức phát hành tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam (sau đây viết tắt là VSDC) đối với trái phiếu doanh nghiệp chào bán
riêng lẻ tại thị trường trong nước (sau đây viết tắt là trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ), cụ thể:
a) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được phát
hành kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị
trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2020/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành.
b) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã phát
hành trước thời điểm Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành còn dư nợ
và phương án phát hành trái phiếu có quy định thực hiện đăng ký trái phiếu tại
VSDC, được VSDC chấp thuận đăng ký trái phiếu theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ
giữa VSDC và doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ.
Tại Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống
thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là hệ thống cơ sở
vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ do VSDC, ngân hàng thanh toán tổ chức với
sự tham gia của các bên liên quan để phục vụ cho hoạt động thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Ngày
giao dịch
(ngày T)
là ngày trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được giao dịch và khớp lệnh trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (sau đây viết tắt là HNX).
3. Ngày
thanh toán là ngày trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và tiền giao
dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được chuyển giao đồng thời cho bên mua và
bên bán trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC và ngân hàng thanh toán.
4. Thông tin
nhận diện người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là số hiệu,
ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc nước ngoài cấp cho tổ chức, cá nhân sở hữu trái phiếu được VSDC ghi nhận
để theo dõi, xác định và quản lý thông tin người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ trên hệ thống của VSDC, cụ thể:
a) Đối với cá nhân
trong nước: Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân và ngày cấp;
b) Đối với tổ chức
trong nước: Số Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
tài liệu tương đương khác và ngày cấp;
c) Đối với tổ chức là
Thành viên lưu ký của VSDC: Số Giấy chứng nhận thành viên lưu ký do VSDC cấp và
ngày cấp;
d) Đối với cá nhân/tổ
chức nước ngoài: Mã số giao dịch chứng khoán (trading code) và ngày cấp;
đ) Các giấy tờ khác
có giá trị tương đương theo quy định pháp luật.
5. Bản sao hợp
lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản
chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
6. Trái phiếu
chuyển nhượng tự do là trái phiếu mà người sở hữu được tự do chuyển
nhượng theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận và
theo quy định của pháp luật.
7. Trái phiếu
chuyển nhượng có điều kiện là trái phiếu mà người sở hữu chỉ được
chuyển nhượng khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại phương án phát hành
trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận và quy định của pháp luật.
8. Tổ chức phát
hành quy định tại Quy chế này là tổ chức có trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ đăng ký tại VSDC theo quy định pháp luật.
9. Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử theo quy định pháp luật về
giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSDC hoặc thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành sử dụng để xác thực thông tin dữ
liệu mà mình gửi đi.
10. Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt
động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương
tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc
thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và đã được
xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc Thành
viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Chứng từ điện tử trong Quy chế này bao
gồm các loại sau:
a) Báo cáo điện tử và giao dịch điện tử là các
báo cáo, giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSDC thông qua
cổng giao tiếp điện tử của VSDC;
b) Điện nghiệp vụ (điện MT) và FileAct là file
dữ liệu chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO
15022 được trao đổi qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
11. Cổng
giao tiếp điện tử là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các
thành
viên lưu ký,
tổ chức
mở tài khoản trực tiếp và VSDC trao đổi các thông tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng
báo cáo điện tử, giao dịch điện tử một cách gián tiếp thông qua các máy trạm
đặt tại trụ sở chính hoặc chi nhánh của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp
đã được cài đặt phần mềm của VSDC.
12. Cổng giao tiếp trực tuyến là
môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp
và VSDC trao đổi các
thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới dạng điện MT, FileAct trực tiếp giữa hệ
thống nghiệp vụ của thành
viên lưu ký,
tổ chức
mở tài khoản trực tiếp và hệ thống của VSDC.
1. Các chứng từ điện tử trong Quy chế
này được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Quy chế này.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp,
tổ chức phát hành và nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ đối với các hồ sơ, tài liệu gửi VSDC. Các bên
liên quan có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong hồ sơ theo
yêu cầu của VSDC.
3. Hồ sơ, tài liệu giữa tổ chức phát hành và
VSDC quy định tại Quy chế này được gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc
qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC. Các hoạt động nghiệp vụ áp dụng việc gửi
và nhận hồ sơ qua cổng giao tiếp điện tử giữa tổ chức phát hành và VSDC được
thực hiện theo Phụ lục Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và VSDC về việc sử dụng
cổng giao tiếp điện tử tại VSDC (Mẫu 03/ĐK-TPRL).
4. Hồ sơ, tài liệu giữa thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC quy định tại Quy chế này được gửi trực
tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng giao tiếp điện tử/ cổng giao tiếp
trực tuyến của VSDC. Sau 06 tháng kể từ ngày hệ
thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC và hệ thống giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại HNX chính thức vận hành, các hoạt động nghiệp
vụ áp dụng việc gửi và nhận chứng từ điện tử theo Phụ
lục I Quy chế này chỉ thực hiện thông qua cổng giao tiếp trực tuyến giữa
thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC (cổng giao tiếp điện
tử của VSDC chỉ được sử dụng trong trường hợp kết nối trên cổng giao tiếp trực
tuyến giữa hệ thống của VSDC và hệ thống của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp bị gián đoạn do lỗi kỹ thuật, thay đổi địa điểm kết nối hoặc sự cố
bất khả kháng theo quy định của pháp luật).
5. Trong trường hợp cần thiết, VSDC, thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành có thể đề nghị
chuyển đổi chứng từ dưới dạng điện tử sang chứng từ giấy theo quy định pháp
luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và các văn bản hướng dẫn.
Các chứng từ điện tử của VSDC khi chuyển đổi sang chứng từ giấy sẽ được đóng
dấu có ký hiệu như sau:
TỔNG CÔNG
TY
LƯU KÝ VÀ
BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
CHỨNG TỪ
CHUYỂN ĐỔI TỪ
CHỨNG TỪ
ĐIỆN TỬ
Họ và tên:
Chữ ký:
Thời gian thực hiện chuyển đổi:
|
6. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp không thể gửi, nhận các chứng từ điện tử dưới dạng
chứng từ điện tử theo quy định tại Quy chế này do bị ngắt kết nối cổng
giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến với VSDC liên quan đến hoạt
động đăng ký, lưu ký, chuyển quyền sở hữu, thực hiện quyền, thanh toán trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, việc gửi, nhận các thông tin liên quan sẽ thực hiện
qua địa chỉ email có gắn chữ ký số của VSDC và địa chỉ email mà thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã đăng ký với VSDC.
7. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của các bên liên
quan được xác định như sau:
a) Trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp: Là ngày
theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC;
b) Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện:
Là ngày nhận theo dấu công văn đến của VSDC;
c) Trường hợp gửi hồ sơ qua cổng giao tiếp
điện tử của VSDC: Là ngày thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực
tiếp và
tổ chức phát hành xác nhận việc gửi hồ sơ trên cổng giao tiếp điện tử của VSDC.
Chương
II
ĐĂNG KÝ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
1. Tổ chức phát hành phát hành trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ phải đăng ký trái phiếu tại VSDC trong thời hạn quy định
tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
153/2020/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2022/NĐ-CP).
2. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký tại
VSDC là
trái phiếu
có mệnh giá theo quy định
pháp luật.
3. Tổ chức phát hành làm thủ tục đăng ký trái
phiếu trực tiếp với VSDC hoặc thông qua công ty chứng khoán.
1. Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký
với VSDC các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2023 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu,
thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số
30/2023/TT-BTC).
2. Tổ chức phát hành
thực hiện đăng ký các thông tin theo hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ quy định tại Điều 6, Điều 10 Quy chế
này.
1. Hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ lần đầu được quy định tại Điều 7 Quy chế hoạt động đăng
ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán ban hành theo Quyết định số 108/QĐ-VSD
ngày 20/08/2021 của VSD.
2. Đối với mẫu Giấy đề nghị đăng ký chứng
khoán của tổ chức phát hành (Mẫu 01C/ĐKCK) và
Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu (Mẫu 02B/ĐKCK)
tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC áp
dụng cho trường hợp đăng ký lần đầu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được
thay thế bằng Mẫu 01/ĐK-TPRL và Mẫu 02/ĐK-TPRL trong Quy chế này.
3. Đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
được phát hành kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đã
thực hiện đăng ký tại VSDC trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực, tổ chức
phát hành không phải thực hiện đăng ký lại trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại
VSDC theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà thực hiện cập nhật bổ sung
thông tin đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được đầy đủ thông tin cập nhật bổ sung
của tổ chức phát hành, VSDC sẽ thực hiện chuyển dữ liệu đăng ký, lưu ký các mã
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ này sang thị trường giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp chào bán riêng lẻ tại HNX và gửi thông báo cho HNX, thành viên lưu ký
có liên quan
và tổ chức phát hành.
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống
đăng ký, lưu ký trái phiếu tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem
xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lần đầu là trong thời
hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức
phát hành. Sau thời hạn 03 tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu
tại VSDC chính thức vận hành, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ
lần đầu là trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ của
tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy
định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp
lệ, VSDC cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu (Mẫu 06C/ĐKCK - Quy chế hoạt động
đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) cho tổ chức phát hành và gửi
thông báo chấp thuận đăng ký trái phiếu cho tổ chức phát hành, HNX và các thành
viên lưu ký (Mẫu 07/ĐKCK - Quy chế hoạt động
đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC). Mã trái phiếu được VSDC cấp
theo quy định hiện hành tại Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán
trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại VSDC do Tổng Giám đốc VSDC ban
hành.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành đề
nghị bổ sung, giải trình hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện đăng ký trái phiếu.
1. Kể từ ngày gửi hồ sơ đăng ký
trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ
cho VSDC,
việc chuyển quyền
sở hữu trái
phiếu chỉ được thực hiện khi được sự chấp
thuận của VSDC để đảm bảo tính thống nhất về thông tin người sở hữu trái phiếu theo
dõi tại tổ chức phát hành và thông tin đăng ký tại VSDC.
2. Trong quá trình nộp hồ sơ đăng ký, trường
hợp thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân là người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành trùng với
thông tin đã có trong hệ thống của VSDC nhưng có sự khác biệt về họ tên, loại
hình, quốc tịch của người sở hữu, tổ chức phát hành có trách nhiệm thực
hiện xác nhận thông tin theo nguyên tắc quy định tại khoản 1.3
Điều 17 Quy chế này.
3. Sau khi đăng ký trái phiếu tại VSDC, tổ chức phát hành phải thực
hiện theo đúng quy định về quản lý, thay đổi, điều chỉnh thông tin và chuyển
quyền sở hữu quy định tại Chương III
và Chương IV Quy chế này.
4. Tổ chức phát hành nộp tiền giá dịch vụ
đăng ký trái
phiếu cho VSDC theo quy định
của Bộ
Tài chính về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch
chứng khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
VSDC thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức phát hành đăng ký bổ sung trái
phiếu;
2. Tổ chức phát hành điều chỉnh giảm số lượng
trái phiếu đăng ký;
3. Tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều
khoản của trái phiếu (thay đổi lãi suất danh nghĩa trái phiếu, kéo dài kỳ hạn
trái phiếu, phương thức thanh toán gốc, lãitrái phiếu);
4. Tổ chức phát hành thay đổi tên.
1. Trường hợp điều chỉnh do đăng ký bổ sung
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký trái
phiếu
do đăng ký bổ sung (Mẫu 04A/ĐK-TPRL);
b) Danh sách người sở hữu trái phiếu đối với phần
trái
phiếu
bổ sung chưa lưu ký (bản gốc và file mềm theo định dạng do VSDC quy định) (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL);
c) Mẫu Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu có chữ ký
của người có thẩm quyền và đóng dấu của tổ chức phát hành (01 bản) (đối với
trường hợp Mẫu khác so với Mẫu đã đăng ký với VSDC trước đây);
d) Danh sách người sở hữu trái phiếu chuyển
nhượng có điều kiện, trong đó ghi rõ thông tin về số lượng trái phiếu bị hạn chế
chuyển nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo từng người sở
hữu (nếu có);
đ) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng
quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua
việc phát
hành thêm trái phiếu, nguyên tắc làm tròn trái phiếu;
e) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả
chào bán
trái phiếu của tổ chức phát hành và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận
được báo
cáo kết
quả chào
bán trái phiếu (trường hợp công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán phát hành trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu
kèm chứng quyền riêng lẻ);
g) Tài liệu chứng minh TCPH đã thực hiện công
bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định (trường hợp không
thuộc quy định tại điểm e khoản này).
h) Bản sao văn bản chấp thuận hoặc không phản
đối kết quả chào
bán trái phiếu
của cơ quan có thẩm quyền có liên quan khác (nếu có).
2. Trường hợp điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký
2.1. VSDC thực hiện điều chỉnh giảm số lượng
trái phiếu đăng ký trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức phát hành mua lại trái phiếu một phần
trước thời gian đáo hạn;
b) Tổ chức phát hành hoán đổi trái phiếu một phần;
c) Tổ chức phát hành chuyển đổi trái phiếu
một phần;
d) Tổ chức phát hành thay đổi kỳ hạn của trái
phiếu nhưng có trường hợp người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc thay
đổi dẫn đến tổ chức phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối
với người sở hữu trái phiếu này theo phương án phát hành đã công bố theo quy
định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5 tháng 3
năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều
tại các nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường
quốc tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2023/NĐ-CP).
2.2. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký
2.2.1. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký do tổ chức phát hành mua lại trái phiếu một phần trước thời gian
đáo hạn gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu
đăng ký
(Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết Đại hội cổ
đông/Hội đồng
quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua
việc phát hành trái phiếu trong đó cho phép tổ chức phát hành được mua lại trái phiếu trước thời
gian đáo hạn
và thông qua phương án mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn;
c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc tạm ngừng giao dịch trái
phiếu (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái
phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn
theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự
do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu
14/ĐKCK
- Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện điều chỉnh
giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái
phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn
theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này);
đ) Bản sao tài liệu chứng minh tổ
chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc mua lại trái phiếu một phần trước thời gian đáo hạn;
e) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều
chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu
02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách
người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước
thời gian đáo hạn/tổ chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái
phiếu tại VSDC để thực hiện quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn
nhưng nhà
đầu tư không đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực
hiện quyền tại Quy chế này);
g) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu
ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát
hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện
quyền mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn và nhà đầu tư đăng ký
thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế
này).
2.2.2. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký do tổ chức phát hành hoán đổi trái phiếu một phần bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu
đăng ký
(Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết Đại hội cổ
đông/Hội đồng
quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua phương án hoán đổi trái phiếu;
c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc tạm ngừng giao dịch trái
phiếu (trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện chốt danh sách người sở hữu
trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu theo quy định về
thực hiện quyền tại Quy chế này);
d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự
do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu
14/ĐKCK -
Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện điều chỉnh
giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu
tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu theo quy định về thực hiện
quyền tại Quy chế này);
đ) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả
chào bán
trái phiếu nhận hoán đổi của tổ chức phát hành và văn bản của
UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu
(áp dụng đối với trường hợp phải báo cáo UBCKNN);
e) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã
thực hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định (áp
dụng đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm đ khoản này);
g) Bản sao tài liệu chứng minh đã
thực hiện công bố thông tin về việc hoán đổi một phần trái phiếu doanh nghiệp;
h) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều
chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu
02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách
người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu /tổ
chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để
thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện
quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế
này);
i) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu
ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát
hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện
quyền hoán đổi trái phiếu và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền hoán
đổi trái phiếu qua VSDC theo
quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này).
2.2.3. Hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái
phiếu đăng ký đối với trái phiếu chuyển đổi một phần bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu
đăng ký
(Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Hội
đồng
quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua
việc phát hành trái phiếu
chuyển đổi và phương
án chuyển đổi trái phiếu
chuyển đổi;
c) Bản sao văn bản của HNX thông báo về việc tạm ngừng giao dịch trái
phiếu (trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện chốt danh sách người sở hữu
trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu theo quy định về
thực hiện quyền tại Quy chế này);
d) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự
do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu
14/ĐKCK
- Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC) (trường hợp tổ chức phát hành thực hiện điều chỉnh
giảm số lượng trái phiếu đăng ký và không thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái
phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu theo quy định về thực
hiện quyền tại Quy chế này);
đ) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả
phát hành cổ phiếu
của tổ chức phát hành và văn bản của UBCKNN thông báo về việc nhận được báo cáo kết quả phát
hành (áp
dụng đối với trường hợp tổ chức phát hành là công ty đại chúng);
e) Bản sao tài liệu chứng minh đã
thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi;
g) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều
chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu
02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện chốt danh sách
người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu/tổ
chức phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để
thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện
quyền chuyển đổi trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy
chế này);
h) Danh sách người sở hữu trái phiếu chưa lưu
ký điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu đăng ký (Mục IV Mẫu 02/ĐK-TPRL) (trường hợp tổ chức phát
hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu tại VSDC để thực hiện
quyền chuyển đổi trái phiếu và nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền chuyển đổi
trái phiếu qua VSDC theo quy định về thực hiện quyền tại Quy chế này).
2.2.4. Tổ chức phát hành thay đổi kỳ hạn của
trái phiếu nhưng có trường hợp người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc
thay đổi dẫn đến tổ chức phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái
phiếu đối với người sở hữu trái phiếu này theo phương án phát hành đã công bố
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP. Hồ sơ
bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu
đăng ký
(Mẫu 04D/ĐK-TPRL);
b) Danh sách người sở hữu trái phiếu điều
chỉnh giảm số lượng trái phiếu (Mục IV Mẫu
02/ĐK-TPRL);
c) Phương án thay đổi kỳ hạn của
trái phiếu đã được
Đại hội
đồng cổ đông/ Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp
thông qua;
d) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng
quản trị/Hội
đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua Danh sách người sở
hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu;
đ) Văn bản điều chỉnh loại trái phiếu từ loại tự
do chuyển nhượng sang hạn chế chuyển nhượng (Mẫu
14/ĐKCK
- Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC);
e) Tài liệu chứng minh phương án thay đổi kỳ hạn của
trái phiếu đã được số người sở hữu trái
phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp
thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-
CP;
g) Tài liệu chứng minh người sở hữu trái
phiếu tại Danh sách người sở hữu trái phiếu điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu
không chấp thuận Phương
án thay
đổi kỳ hạn của trái phiếu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
08/2023/NĐ-CP;
h) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã
thực hiện công bố thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái
phiếu theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều
khoản (thay đổi lãi suất danh nghĩa trái phiếu, kéo dài kỳ hạn trái phiếu,
phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu) của trái phiếu.
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái
phiếu bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký trái phiếu (Mẫu 04B/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/ Hội
đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu Doanh nghiệp thông qua việc thay đổi điều
kiện, điều khoản (lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán gốc, lãi) của trái
phiếu;
c) Tài liệu chứng minh phương án thay đổi điều kiện, điều
khoản của trái phiếu đã được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65%
tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ- CP;
d) Tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã
thực hiện công bố thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái
phiếu theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức phát hành thay đổi tên
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái
phiếu bao gồm:
a) Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký trái phiếu (Mẫu 04C/ĐK-TPRL);
b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập/Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác thay đổi
theo tên mới.
1. Thời gian xử lý
1.1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét,
xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát
hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
1.2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét,
xử lý hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát
hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ,
VSDC sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu đã được điều chỉnh (Mẫu 05A, 05B,
05C, 05D/ĐK-TPRL)
cho tổ chức phát hành và gửi công văn thông báo về việc điều chỉnh (Mẫu 06A, 06B,
06C, 06D/ĐK-TPRL)
cho tổ chức phát hành, HNX có liên quan và các thành viên lưu ký.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ,
VSDC gửi văn bản thông báo cho tổ chức phát hành đề nghị bổ sung, giải
trình hoặc nêu rõ lý do chưa thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
trái phiếu.
VSDC thực hiện hủy đăng ký trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ đối với trường hợp trái phiếu bị hủy bỏ đăng ký giao dịch theo
quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, cụ
thể:
a) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn;
b) Tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trái phiếu trước thời
gian đáo hạn;
c) Tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trái
phiếu trước thời gian đáo hạn;
d) Tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trái
phiếu trước thời gian đáo hạn;
đ) Tổ chức phát hành trái phiếu bị thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động
trong lĩnh vực chuyên ngành;
e) HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ
sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch;
g) Tổ chức phát hành trái phiếu chấm dứt sự
tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.
1. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu
đến thời gian đáo hạn
bao gồm:
a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;
2. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu
được tổ
chức phát hành
mua lại
toàn bộ
trước thời gian đáo hạn
bao gồm:
a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;
c) Bản sao tài liệu chứng minh tổ
chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc mua lại toàn bộ trái phiếu trước thời
gian đáo hạn.
3. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được
tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn bao gồm:
3.1. Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi
chưa thực hiện đăng ký trái phiếu tại VSDC
Tổ chức phát hành phải thực hiện đăng ký đối
với trái phiếu nhận hoán đổi tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
Tổ chức phát hành nộp hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu bị hoán đổi tại VSDC
bao gồm:
a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao
dịch đối với trái phiếu bị
hoán đổi;
c) Bản sao tài liệu chứng minh tổ
chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời
gian đáo hạn.
3.2. Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi
đã thực hiện đăng ký tại VSDC
Tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ hủy
đăng ký trái
phiếu tại
VSDC. Việc hủy
đăng ký trái
phiếu bị hoán đổi được VSDC thực hiện căn cứ vào:
a) Hồ sơ thông báo thực hiện quyền hoán
đổi trái phiếu của
tổ chức phát hành;
b) Hồ sơ đăng ký bổ sung trái phiếu phát
hành thêm để hoán đổi;
c) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao
dịch đối với trái phiếu bị
hoán đổi;
4. Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được
tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn bao gồm:
a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả
phát hành cổ phiếu do chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và bản sao văn bản của
UBCKNN thông báo đã nhận được kết quả phát hành (trường hợp công ty đại chúng phát
hành cổ phiếu);
c) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;
d) Bản sao tài liệu chứng minh tổ
chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt
chuyển đổi.
5. Hồ sơ hủy đăng ký đối với tổ chức phát hành
chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách
doanh nghiệp/tổ chức phát hành bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành, bao gồm:
a) Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu (Mẫu 07/ĐK-TPRL);
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Quyết
định của Hội
đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc giải thể, phá sản, chia, tách doanh
nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ tài liệu pháp lý liên
quan đến việc giải thể, phá sản, chia,tách doanh nghiệp, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên
ngành của
tổ chức
phát hành: Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư sau chia, tách; Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải thể/phá sản/chia tách doanh nghiệp; Quyết định của
Tòa án về việc giải
thể/phá
sản doanh nghiệp (trường hợp giải thể/phá sản theo Quyết định của tòa án); Quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan cấp giấy phép (trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành);
d) Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;
đ) Tài liệu cam kết của các bên có liên quan (các công ty
mới thành lập sau khi thực hiện chia, tách và công ty bị tách) bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác (trường hợp chia, tách doanh nghiệp)/Tài liệu
cam kết tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản
khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài
(trường hợp giải thể doanh nghiệp).
6. Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu trường hợp
HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ
thay đổi đăng ký giao dịch:
Việc hủy đăng ký được VSDC thực hiện căn cứ
vào Quyết định của
HNX về việc hủy đăng ký
giao dịch trái phiếu do tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả
mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch.
1. Thời gian xử lý
1.1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem
xét, xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày
liền sau
ngày VSDC
nhận
được hồ sơ
của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy
định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
1.2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem
xét, xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ
ngày liền sau
ngày VSDC
nhận
được Quyết
định hủy đăng ký giao dịch trái phiếu của HNX.
1.3. Đối với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hủy đăng ký trái phiếu:
a) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi
chưa thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ hủy
đăng ký của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể
tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
b) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi đã
thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ đăng ký bổ sung của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ
thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này; Ngày hiệu lực hủy
đăng ký trái
phiếu
bị hoán đổi trùng với ngày hiệu lực đăng ký bổ sung trái phiếu hoán đổi.
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp
lệ, VSDC gửi Thông báo về việc huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 08A/ĐK-TPRL) cho tổ chức phát hành và công văn
thông báo huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 08B/ĐK-TPRL)
cho HNX và các thành
viên lưu ký.
3. VSDC thực hiện hủy đăng ký trái phiếu
theo quy định tại
Quy chế này và
Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSDC ban hành.
4. VSDC lập và gửi Danh sách
người sở hữu trái
phiếu
sau khi hủy đăng ký theo yêu cầu của tổ chức phát hành (nếu có đề nghị)
hoặc các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đối với
các trường hợp hủy đăng ký trái phiếu quy định tại Điều 13 Quy chế
này, Danh sách người sở hữu trái phiếu được chuyển cho tổ
chức phát hành sau khi VSDC đã xác nhận thông tin về người sở hữu trái phiếu lưu ký với
các thành viên lưu ký có liên quan.
Chương III
QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
1. VSDC thực hiện điều chỉnh thông tin
theo đề nghị của tổ
chức phát hành
khi có sự thay đổi thông tin về trái phiếu đăng ký quy định tại
Điều 5 Quy chế này.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin tổ chức phát hành gửi đến VSDC
phải có đầy đủ chứng từ theo quy định. Trường hợp hồ sơ điều chỉnh thông tin được giao,
nhận trực tiếp giữa tổ
chức phát hành
với VSDC
hoặc chuyển
bằng đường bưu điện, các tài liệu đính kèm phải được đóng dấu giáp lai/dấu treo
của tổ
chức phát hành
hoặc là bản sao hợp lệ.
3. Ngày VSDC nhận được hồ sơ điều chỉnh thông
tin của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều
3 Quy chế này.
1. Tổ chức phát hành phải gửi hồ sơ điều
chỉnh thông tin về tổ
chức phát hành
cho VSDC khi có sự thay đổi các thông tin sau:
a) Trụ sở chính;
b) Mã số thuế;
c) Địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử;
d) Quyết định thành lập/Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác;
đ) Thông tin về loại
hình doanh nghiệp;
e) Thông tin về lĩnh vực hoạt
động;
g) Người đại diện pháp luật.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về tổ chức phát hành bao gồm:
a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị VSDC điều
chỉnh thông tin;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi hoặc các tài liệu tương đương khác liên quan
đến việc thay đổi thông tin nêu trên của tổ chức phát hành (không áp dụng
trường hợp điều chỉnh thông tin về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động,
địa chỉ thư điện tử nhận hóa đơn điện tử).
3. Trường hợp thay đổi tên tổ chức phát hành, tổ chức phát hành gửi hồ sơ
cho VSDC theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này.
4. VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều chỉnh thông tin và thông báo
cho tổ
chức phát hành
trong thời
hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ của tổ
chức phát hành.
1. Nguyên tắc quản lý thông tin người
sở hữu trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC
1.1. Thông tin của người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được đăng ký
trên hệ thống của VSDC là duy nhất dựa trên thông tin nhận diện của tổ chức, cá
nhân do tổ
chức phát hành
hoặc thành viên lưu ký cung cấp.
1.2. Trong quá trình đăng ký trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ,
thực hiện quyền, trường hợp họ tên, thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân, loại
hình, quốc tịch của người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành cung cấp đã
có trên hệ thống của VSDC, VSDC sử dụng thông tin đã có để theo dõi và quản lý
người sở hữu trên hệ thống.
1.3. Trường hợp thông tin nhận diện tổ
chức, cá nhân của người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành cung cấp trùng với
thông tin trên hệ thống của VSDC nhưng thông tin về họ tên, loại hình hoặc quốc
tịch của người sở hữu trái
phiếu
khác với thông tin trên hệ thống của VSDC, tổ chức phát hành có trách nhiệm gửi
văn bản xác nhận lại tính chính xác về thông tin của người sở hữu trái phiếu
theo yêu cầu của VSDC.
a) Trường hợp tổ chức phát hành gửi văn bản
xác nhận thông tin chính xác của người sở hữu trái phiếu, VSDC thực hiện điều
chỉnh thông tin trên hệ thống của VSDC và thông báo nội dung điều chỉnh tới các tổ chức phát hành mà nhà đầu
tư có trái
phiếu
sở hữu (trường hợp trái
phiếu
đó chưa lưu ký) và các
thành
viên lưu ký nơi người sở hữu trái phiếu này mở tài khoản lưu ký trái phiếu;
b) Trường hợp tổ chức phát hành không thể
xác định chính xác thông tin của người sở hữu trái phiếu, tổ chức phát hành phải có văn
bản đề nghị VSDC theo dõi và thực hiện điều chỉnh lại sau khi đã xác định được
thông tin chính xác.
1.4. Trường hợp người
sở hữu trái phiếu là cá nhân người Việt Nam có nhiều quốc tịch, VSDC
theo dõi và quản lý thông tin nhận diện của người sở hữu trái phiếu theo
nguyên tắc:
a) Trường hợp người sở hữu trái
phiếu định cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc tịch
Việt Nam được đăng ký là nhà đầu tư trong nước và được sử dụng số hộ chiếu còn
thời hạn sử dụng do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp để làm thông tin nhận
diện nhà đầu tư khi đăng ký sở hữu;
b) Trường hợp người sở hữu trái
phiếu không lựa chọn quốc tịch Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước ngoài
thì phải làm thủ tục đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với VSDC theo quy định
tại Quy chế cấp mã số giao dịch chứng khoán do VSDC ban hành và sử dụng
mã số giao dịch chứng khoán để làm thông tin nhận diện;
c) Trường hợp người sở hữu trái
phiếu trước đây đã đăng ký quốc tịch nước ngoài trên Danh sách người sở hữu
mà tổ chức phát hành đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân trong nước
với quốc tịch Việt Nam thực hiện điều chỉnh thông tin tại VSDC sang loại hình
nhà đầu tư trong nước theo quy định tại Quy chế này và không được sử dụng
mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có);
d) Trường hợp người sở hữu trái phiếu
trước đây đã đăng ký quốc tịch Việt Nam trên Danh sách người sở hữu mà tổ
chức phát hành đã nộp cho VSDC muốn đăng ký lại là cá nhân nước ngoài với
quốc tịch nước ngoài thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán để điều
chỉnh thông tin tại VSDC theo loại hình nhà đầu tư nước ngoài và không được sử
dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có).
1.5. Do người
sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có thể sở hữu nhiều chứng khoán khác và
mở nhiều tài khoản tại nhiều thành viên lưu ký nên đối với thông tin về người
sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm các thông tin về nhà đầu tư
phân theo loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ liên hệ, địa chỉ
thư điện tử, điện thoại, VSDC theo dõi và quản lý các thông tin này theo thông
tin cập nhật mới nhất từ phía tổ chức phát hành/thành viên lưu ký.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin người sở
hữu trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ:
Trường hợp có sai sót thông tin về
người sở hữu trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ
theo quy định tại Điều 5 Quy chế này, tổ chức phát hành gửi hồ sơ điều chỉnh thông tin
về người sở hữu trái phiếu cho VSDC. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị điều chỉnh thông tin về người sở hữu
trái phiếu (Mẫu 09A/ĐK-TPRL) (02 bản) kèm
theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện tổ chức, cá nhân có liên quan
(bản sao giấy tờ nêu trên không áp dụng trong trường hợp điều chỉnh thông tin
về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, địa chỉ liên hệ, điện thoại);
b) Văn bản của người sở hữu trái
phiếu gửi tổ chức phát hành và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch Việt
Nam trong đó có cam kết không sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản
lưu ký được cấp trước đây (nếu có) và không còn chứng minh nhân dân/căn cước
công dân, đề nghị sử dụng hộ chiếu làm thông tin đăng ký (trường hợp người
sở hữu trái phiếu đề nghị thay đổi sang quốc tịch Việt Nam theo quy
định tại điểm c mục 1.4 khoản 1 Điều này);
c) Văn bản của người sở hữu trái phiếu
gửi tổ chức phát hành và VSDC thông báo về việc lựa chọn quốc tịch nước ngoài
trong đó có cam kết không sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có)
(trường hợp người sở hữu trái phiếu đề nghị thay đổi sang quốc tịch nước ngoài
theo quy định tại điểm d mục 1.4 khoản 1 Điều này).
3. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ
là trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ
sơ của TCPH.Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản xác nhận cho tổ
chức phát hành.
Trường hợp thông tin nhận diện tổ
chức, cá nhân của người sở hữu trái phiếu do tổ chức phát hành đề nghị điều
chỉnh thông tin cung cấp trùng với thông tin nhận diện của người sở hữu trái
phiếu tại các tổ chức phát hành và thành viên lưu ký khác trên hệ thống của
VSDC nhưng khác thông tin về họ tên, loại hình hoặc quốc tịch, VSDC thực hiện
gửi thông báo về việc kiểm tra thông tin của nhà đầu tư tới các tổ chức phát
hành có liên quan (trường hợp trái phiếu chưa lưu ký) và thành viên lưu ký nơi
nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký trái phiếu (trường hợp trái phiếu đã lưu ký) có
thông tin xung đột.
Trường hợp hồ sơ đề nghị điều chỉnh
thông tin người sở hữu trái phiếu có từ 100 nhà đầu tư trở lên, thời gian VSDC
xử lý tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ
sơ của tổ chức phát hành.
Hồ sơ điều chỉnh thông tin về loại trái phiếu
được quy định tại Điều 20 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển
quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC.
1. VSDC thực hiện điều chỉnh các sai
sót về số lượng trái phiếu chưa lưu ký của nhà đầu tư trong các trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC, cụ thể:
1.1. Do tổ chức phát hành sai sót
trong việc cập nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu trái
phiếu đã đăng ký với VSDC đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng trước
thời điểm chốt danh sách người sở hữu để thực hiện đăng ký trái phiếu và đã
được xác nhận chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
1.2. Do tổ chức phát hành nhập nhầm
thông tin số lượng trái phiếu của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký
người sở hữu trái phiếu.
1.3. Do người sở hữu trái
phiếu thay đổi thông tin nhận diện hoặc do sai sót trong quá trình cập nhật
thông tin nhận diện người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành với VSDC.
2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin sai sót
về số lượng trái phiếu sở hữu:
2.1. Trường hợp do tổ chức phát hành
sai sót trong việc cập nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu
trái phiếu đã đăng ký với VSDC đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng
trước thời điểm chốt danh sách người sở hữu để thực hiện đăng ký trái phiếu và
đã được xác nhận chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của tổ chức phát hành đề nghị điều
chỉnh sở hữu trái phiếu trong đó giải trình rõ lý do, nêu rõ thông tin về các
đợt thực hiện quyền trong thời gian xảy ra sai sót và phương án đã/sẽ xử lý cho
nhà đầu tư bị sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách nhiệm liên quan đến việc điều
chỉnh;
b) Văn bản đề nghị điều chỉnh sở hữu trái
phiếu của các nhà đầu tư có liên quan (Mẫu
09B/ĐK-TPRL)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
c) Bản sao Hợp đồng chuyển nhượng trái
phiếu/Giấy xác nhận chuyển nhượng của các bên có xác nhận của tổ chức phát
hành;
d) Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái
phiếu của các nhà đầu tư có liên quan;
đ) Bản sao các tài liệu chứng minh đã nộp
thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng (trường hợp bên chuyển nhượng là cá nhân)
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
2.2. Trường hợp tổ chức phát hành nhập nhầm
thông tin số lượng trái phiếu của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký
người sở hữu trái phiếu/người sở hữu trái phiếu thay đổi thông tin
nhận diện hoặc do sai sót trong quá trình cập nhật thông tin nhận diện người sở
hữu trái phiếu của tổ chức phát hành với VSDC, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của
tổ chức phát hành, trường hợp do sai sót của tổ chức phát hành cần nêu rõ lý do,
nêu rõ thông tin về các đợt thực hiện quyền trong thời gian xảy ra sai sót và
phương án đã/sẽ xử lý cho nhà đầu tư bị sai sót (nếu có) và cam kết chịu trách
nhiệm liên quan đến việc điều chỉnh;
b) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin của
các nhà đầu tư có liên quan (Mẫu 09B/ĐK-TPRL) kèm theo bản sao
giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
c) Bản sao Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái
phiếu của các nhà đầu tư có liên quan.
3. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ điều
chỉnh sai sót số lượng trái phiếu sở hữu cho người đầu tư và gửi văn bản xác
nhận cho tổ chức phát hành là trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày liền
sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành.
1. VSDC từ chối đề nghị điều chỉnh thông tin
của tổ chức phát hành quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 Quy chế này nếu hồ sơ điều chỉnh không đầy đủ theo quy
định, tài liệu liên quan để chứng minh không rõ ràng, không đáp ứng được quy
định chung tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này hoặc việc điều
chỉnh thông tin không phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Trường hợp từ chối, VSDC có văn bản trả
lời, nêu rõ lý do.
Chương IV
CHUYỂN
QUYỀN SỞ HỮU TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
1. Việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC phải tuân thủ theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Nghị định số
153/2020/NĐ-CP , Nghị định số 65/2022/NĐ-CP , Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ,
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số
155/2020/NĐ-CP), Thông tư số 30/2023/TT-BTC , các quy định pháp luật có liên
quan và Quy chế này.
2. Trong hồ sơ chuyển
quyền sở hữu trái phiếu gửi VSDC, thành viên lưu ký bên nhận chuyển quyền sở
hữu mở tài khoản phải có văn bản cam kết chịu trách nhiệm xác định tư cách nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, đảm bảo nhà đầu tư
thuộc đúng đối tượng theo quy định tại khoản 6, khoản 13 Điều 1
Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định số
08/2023/NĐ-CP trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài, quyết định của cơ quan thi
hành án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
3. VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và Điều
9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC; các trường hợp chuyển quyền sở hữu
trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ
phát hành trước
thời điểm Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành còn dư nợ, đã đăng ký trái phiếu
tại VSDC và chưa thực hiện đăng ký giao dịch tại HNX.
Người sở hữu trái phiếu đã đăng ký tại VSDC
phải thực hiện lưu ký trái phiếu tại VSDC trước khi thực hiện chuyển quyền sở
hữu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số
30/2023/TT-BTC.
Đối với trường hợp bên chuyển quyền sở hữu bị
mất tích, chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được, hồ sơ chuyển quyền sở
hữu cần bổ sung bản
sao hợp lệ Giấy chứng tử/Tài liệu chứng minh người sở hữu trái phiếu mất tích,
chết, định cư ở nước ngoài không liên lạc được do cơ quan có thẩm quyền cấp
hoặc có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
1. Trường hợp trái phiếu đã lưu
ký, việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu có hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán
ghi sổ trên tài khoản lưu ký trái phiếu tại VSDC.
2. Trường hợp trái phiếu chưa lưu
ký, việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu có hiệu lực vào ngày ghi sổ đăng ký
người sở hữu trái phiếu do VSDC quản lý.
1. Văn bản đề nghị chuyển quyền sở hữu
của các bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 10A/ĐK-TPRL)
kèm theo bản sao giấy tờ thể hiện thông tin nhận diện của các bên;
2. Tài liệu chứng minh người sở hữu trái
phiếu chấp thuận về việc tổ chức phát hành thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến
hạn bằng tài sản khác là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
3. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu
21/LK
Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSDC ban hành (03
bản đối
với trường hợp khác thành viên lưu ký, 02 bản đối với trường hợp cùng thành
viên lưu ký)
và Văn bản của thành
viên lưu ký
bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản gửi VSDC xác nhận về số dư trái phiếu lưu ký bên
chuyển quyền sở hữu và cam kết phong tỏa trong quá trình làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu;
4. Tài liệu chứng minh đã công bố thông tin
về việc sử dụng tài sản khác là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ để thanh toán
gốc, lãi trái phiếu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số
08/2023/NĐ-CP.
Quy định này thay thế quy định tại Điều 56 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng
khoán ban hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-VSD ngày 20 tháng 8 năm 2021
của VSD.
1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu trái phiếu đối với các trường
hợp không quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu
trái phiếu (Mẫu 10B/ĐKCK);
b) Bản sao hợp lệ hoặc bản sao có
đóng dấu treo của thành viên lưu ký các giấy tờ về
thông tin nhận diện của các bên. Trường
hợp ủy quyền phải có tài liệu ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đối với các trường hợp
chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 30/2023/TT-BTC được thực hiện theo
quy định tại Điều 24 và Điều 26 Quy chế này.
Hồ
sơ đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu này được quy định tại Quy chế hoạt
động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại VSDC.
1. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ
chuyển quyền sở hữu trái
phiếu
là trong thời
hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày
VSDC nhận được hồ
sơ
chuyển quyền sở hữu trái phiếu. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể
tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm
việc sau khi thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu, VSDC gửi văn bản
xác nhận việc chuyển quyền sở hữu cho các bên liên quan. Trường hợp trái phiếu chưa lưu ký,
VSDC gửi thông báo cho tổ
chức phát hành có
liên quan và tổ
chức phát hành
chịu trách nhiệm thu hồi/cấp mới Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu cho các nhà
đầu tư có liên quan.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
hợp lệ, VSDC sẽ gửi văn bản thông báo cho bên có liên quan đề nghị bổ
sung, giải trình và nêu rõ lý do chưa chấp thuận chuyển quyền sở
hữu.
4. Đối với trường hợp chuyển quyển sở hữu
trái
phiếu
ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán, việc thanh toán tiền đối với trái phiếu chuyển quyền
sở hữu (nếu có) do các bên liên quan tự thoả thuận và thực hiện theo đúng quy
định pháp luật và thành viên lưu ký bên chuyển quyền sở hữu có trách
nhiệm khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế thay mặt nhà đầu tư bên chuyển
quyền sở hữu theo quy định pháp luật (nếu có).
Chương V
THỰC
HIỆN QUYỀN CHO NGƯỜI SỞ HỮU TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
1. Căn cứ vào hiệu lực các bút toán
ghi sổ được hạch toán từ các hoạt động gửi, rút, chuyển khoản, thanh toán bù
trừ, chuyển quyền sở hữu… trên tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của thành viên lưu ký đối với trái phiếu lưu
ký và hiệu lực ghi trên sổ đăng ký trái phiếu tại VSDC từ hoạt động điều chỉnh
thông tin, chuyển quyền sở hữu… của người sở hữu đối với trái phiếu chưa lưu
ký, VSDC lập Danh sách người sở hữu trái phiếu tại ngày đăng ký cuối cùng theo
thông báo của tổ chức phát hành và chỉ những người có tên trên Danh sách này
mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến trái phiếu thực hiện quyền.
2. VSDC thực hiện tính toán và phân bổ
quyền cho người sở hữu trái phiếu lưu ký và chưa lưu ký theo tỷ lệ thực hiện do
tổ chức phát hành thông báo.
3. Người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký
nhận quyền, lợi ích được phân bổ trực tiếp tại tổ chức phát hành hoặc tổ chức
được tổ chức phát hành ủy quyền. Trường hợp tổ chức phát hành ủy quyền cho VSDC
thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký, việc thực hiện tuân
theo quy định tại văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ được ký kết
giữa VSDC và tổ chức phát hành.
4. Người sở hữu trái phiếu đã lưu ký
nhận quyền, lợi ích được phân bổ thông qua VSDC và các thành viên lưu ký nơi
người sở hữu trái phiếu mở tài khoản lưu ký trái phiếu (Không áp dụng đối với
các trường hợp quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này).
5. Trường hợp tổ chức phát hành thanh
toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác
theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP:
a) Đối với tài sản dùng để thanh toán
là chứng khoán đã đăng ký tại VSDC, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 119/2020/TT-BTC và Thông tư số 30/2023/TT-BTC ;
b) Đối với tài sản dùng để thanh toán
không phải là chứng khoán đã đăng ký tại VSDC, việc thanh toán được thực hiện
tại tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về
việc thanh toán cho người sở hữu trái phiếu theo đúng quy định pháp luật.
6. Trường hợp tổ chức
phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc,
lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy
định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP đến đợt thanh
toán gốc, lãi trái phiếu bằng tiền không thể thực hiện được cho toàn bộ người
sở hữu trái phiếu theo đúng thông tin về điều kiện, điều khoản trái phiếu đã
đăng ký với VSDC trước đó:
a) Tổ chức phát hành tự thực hiện đợt
thanh toán đó cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu;
b) Tổ chức phát hành phải thông báo cho VSDC về việc dùng
tài sản khác để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho người sở hữu trái phiếu và
việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu chậm nhất 05 ngày làm việc
trước ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu và phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm trong trường hợp không thông báo hoặc thông báo chậm cho VSDC.
7. Trường hợp tổ chức phát hành đã thực hiện
chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC để thực hiện quyền
nhưng chưa hoàn tất đợt thực hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu mà bị giải
thể doanh nghiệp thì tổ chức phát hành tiếp tục tự thực hiện quyền cho người sở
hữu trái phiếu. Tổ chức phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc thực
hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu theo đúng quy định pháp luật.
8. Việc thực hiện quyền cho các tổ chức mở
tài khoản trực tiếp tại VSDC được thực hiện theo văn bản thỏa thuận giữa VSDC
và tổ chức mở tài khoản trực tiếp và các quy định tại Quy chế này.
9. VSDC không chịu trách nhiệm về các thiệt
hại của người sở hữu trái phiếu và các đối tượng khác có liên quan do tổ chức
phát hành, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của
thành viên lưu ký không thực hiện đúng các quy định của pháp luật và Quy chế
này.
1. Việc xử lý hồ sơ thực hiện quyền
được quy định tại Điều 4 Quy chế về thực hiện quyền cho người
sở hữu chứng khoán tại VSDC.
2. Đối với mẫu Phụ lục 01 tại Quy chế thực hiện quyền cho
người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng mẫu Phụ
lục I trong Quy chế này.
1. Gửi thông báo thực hiện quyền cho VSDC
theo đúng thời gian quy định hiện hành về công bố thông tin và thời gian quy
định tại Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lệ của các thông tin trong thông báo và hồ
sơ tài liệu thực hiện quyền liên quan khác gửi cho VSDC.
3. Có trách nhiệm giải trình các nội dung cần
làm rõ trong hồ sơ theo yêu cầu của VSDC.
4. Trường hợp có thay đổi/bổ sung nội dung
thông báo (không áp dụng đối với các nội dung liên quan đến tỷ lệ thực hiện và
ngày đăng ký cuối cùng), tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho VSDC
chậm nhất 05 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng, trong đó nêu rõ
lý do thay đổi/bổ sung. Trường hợp hủy không thực hiện các nội dung thông báo,
tổ chức phát hành phải có văn bản gửi VSDC nêu rõ lý do hủy. VSDC sẽ thông báo
các nội dung thay đổi/bổ sung/hủy không thực hiện cho các bên có liên quan.
5. Gửi văn bản xác nhận đối với các thông tin
trong danh sách tổng hợp người sở hữu chứng khoán thực hiện quyền do VSDC cung
cấp đúng thời gian quy định trong Quy chế này. Trường hợp tổ chức phát hành
không gửi văn bản xác nhận hoặc gửi chậm thì danh sách VSDC gửi cho tổ chức
phát hành
được xem
là chính xác và tổ chức phát hành chịu trách nhiệm nếu có tranh chấp, khiếu
kiện phát sinh có liên quan.
6. Chuyển tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp theo
đúng thời gian quy định tại Điều 34 Quy chế này. Trường hợp
không chuyển tiền đúng hạn, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo cho
VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền chậm nhất 01 ngày làm việc liền trước ngày
thanh toán. Trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều kiện, điều khoản của
trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho người sở hữu trái
phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Nghị định số
08/2023/NĐ-CP dẫn đến đợt thanh toán gốc, lãi trái phiếu bằng tiền không thể
thực hiện được cho toàn bộ người sở hữu trái phiếu theo đúng thông tin về điều
kiện, điều khoản trái phiếu đã đăng ký với VSDC trước đó, tổ chức phát hành thực hiện
đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số
30/2023/TT-BTC và khoản 6 Điều 28 Quy chế này. VSDC sẽ
thông báo các nội dung thay đổi cho các bên liên quan.
7. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm thực
hiện quyền cho người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký, lưu ký
tại VSDC theo quy định tại Luật Chứng khoán và các quy định pháp luật có liên
quan. Tổ chức phát hành chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho người sở
hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do không tuân thủ các quy định pháp luật.
8. Thanh toán tiền giá dịch vụ thực hiện
quyền cho VSDC theo
quy định của
Bộ Tài chính về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch
chứng khoán và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
1. Thông báo đầy đủ, kịp thời, chính xác các
nội dung trong thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền và trái
phiếu lưu ký sở hữu có liên quan đến đợt thực hiện quyền cho các nhà đầu tư mở
tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký.
2. Kiểm tra và đối chiếu thông tin về người
sở hữu trái phiếu lưu ký do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp quản lý với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền
do VSDC cung cấp trong quá trình thực hiện quyền có liên quan.
3. Gửi Thông báo xác nhận dưới dạng
chứng từ điện tử đối với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký
thực hiện quyền cho VSDC đúng thời gian quy định tại Quy chế này. Trường hợp thành viên
lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi Thông báo xác nhận chậm hoặc không gửi xác
nhận theo quy định thì danh sách do VSDC cung cấp cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp được xem là chính xác và đã được thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp xác nhận. Trường hợp phát sinh tranh chấp hoặc gây thiệt hại cho người
sở hữu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm đối với các tranh chấp hoặc thiệt hại phát sinh có liên quan.
4. Có trách nhiệm giải trình các nội dung cần
làm rõ trong các hồ sơ tài liệu gửi VSDC theo yêu cầu của VSDC.
5. Tuân thủ đúng các quy trình, thủ tục, thời
gian thực hiện quyền được quy định chi tiết tại Quy chế này. Trường hợp vi phạm
sẽ bị xử lý theo Quy chế Thành viên của VSDC (đối với thành viên lưu ký) hoặc theo hợp đồng
giữa VSDC và tổ chức mở tài khoản trực tiếp (đối với tổ chức mở tài khoản trực
tiếp).
VSDC thực hiện quyền cho người sở hữu trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 8 Thông tư số 30/2023/TT-BTC, cụ thể:
1. Thực hiện lấy ý kiến người sở hữu trái
phiếu bằng văn bản/Tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu;
2. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
3. Chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi;
4. Hoán đổi trái phiếu;
5. Thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn;
6. Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
1. Quy định chung:
Tổ chức phát hành phải gửi hồ sơ thông
báo thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến VSDC chậm
nhất 08 ngày làm việc liền trước ngày đăng ký cuối cùng, trong đó phải nêu rõ
các thông tin cơ bản sau:
a) Thông tin về ngày đăng ký cuối cùng;
(Ngày đăng ký cuối cùng là ngày làm
việc do tổ
chức phát hành
hoặc VSDC trên cơ sở ủy quyền của tổ chức phát hành ấn định để xác định
danh sách người sở hữu trái
phiếu
được hưởng quyền phù hợp với thông báo của tổ chức phát hành, VSDC và quy định
của pháp luật)
b) Thông tin về ngày thanh toán đối với trường hợp
thực hiện quyền thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
(Ngày thanh toán là ngày làm việc do tổ chức phát hành lựa chọn để thanh toán gốc, lãi trái phiếu
doanh nghiệp cho người sở hữu trái phiếu phù hợp với phương án phát hành trái phiếu đã
được phê duyệt, chấp thuận)
c) Mục đích sử dụng danh sách;
d) Nội dung cụ thể về thông tin quyền
thực hiện (tỷ lệ thực hiện, ngày thực hiện, địa điểm thực hiện…).
2. Hồ sơ thông báo thực hiện quyền
Tổ chức phát hành gửi cho VSDC hồ sơ thông
báo thực hiện quyền, bao gồm:
2.1. Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng (Mẫu 07/THQ - Quy chế về việc thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC)
2.2 Các tài liệu kèm theo đối với từng trường
hợp thực hiện quyền như sau:
a) Trường hợp tham dự Hội nghị người sở hữu
trái phiếu/Thực hiện lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản
(i) Các tài liệu liên quan đến nội dung họp Hội nghị người sở
hữu trái phiếu/ lấy
ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản (bản cứng và file dữ liệu) (nếu có);
(ii) Nghị quyết Hội đồng quản trị/Quyết
định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua việc tổ
chức Hội nghị người sở hữu trái phiếu/lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng
văn bản.
b) Trường hợp thực hiện quyền thanh toán gốc, lãi
trái phiếu
Các tài liệu chứng minh tổ chức phát hành
thực hiện đúng quy định về việc xác định lãi suất để thanh toán gốc, lãi trái
phiếu theo phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận (không áp dụng đối với trường hợp trái phiếu
có lãi suất cố định).
c) Trường hợp thực
hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi/hoán đổi trái phiếu
(i) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông,Nghị
quyết của Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên thông qua
phương án chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (trường hợp chuyển đổi trái
phiếu)/phương án hoán đổi trái phiếu (trường hợp hoán đổi trái phiếu);
(ii) Bản sao tài liệu chứng minh
UBCKNN đã nhận đầy đủ hồ sơ phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái
phiếu chuyển đổi,
phát hành trái phiếu để hoán đổi trái phiếu (áp dụng đối với trường hợp phải báo cáo
UBCKNN);
(iii) Văn bản của TCPH xác nhận chưa là công
ty đại chúng và thực hiện phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trái
phiếu chuyển đổi theo quy định của Luật Doanh nghiệp (áp dụng đối với
trường hợp chuyển
đổi trái phiếu)
hoặc văn bản của TCPH xác nhận việc phát hành trái phiếu để hoán đổi không
thuộc trường hợp phải báo cáo UBCKNN (áp dụng đối với trường hợp hoán đổi trái
phiếu).
(iv) Bản sao các tài liệu công bố thông tin
theo quy định.
d) Trường hợp mua lại
trái phiếu doanh nghiệp trước hạn
(i) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông/Nghị quyết của Hội đồng quản trị/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ
sở hữu doanh nghiệp phê duyệt phương án mua lại trái phiếu doanh nghiệp;
(ii) Bản sao các tài liệu công bố
thông tin theo quy định.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ
ngày liền sau
ngày nhận được hồ sơ Thông báo thực hiện quyền đầy đủ, hợp lệ của tổ chức phát hành, VSDC lập và
gửi Thông báo về ngày đăng ký cuối cùng và xác nhận danh sách người sở hữu trái phiếu (Mẫu 01/THQ - Quy chế về việc thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) cho các thành viên
lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, HNX có liên quan, đồng thời đăng tin trên
trang thông tin điện tử của VSDC.
4. Thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo đầy
đủ, chính xác nội dung thông báo về ngày đăng ký cuối cùng đến các nhà đầu tư
sở hữu trái
phiếu
lưu ký có liên quan mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày ghi trên thông báo của VSDC.
1. Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau
ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký nhận
thanh toán gốc/lãi trái phiếu
doanh nghiệp (Mẫu 01/THQ -TPRL) dưới dạng
chứng từ điện tử cho thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu trái phiếu trong Danh
sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc
thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ
điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm
việc thứ hai kể từ ngày
liền sau
ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông
tin trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số
liệu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC
văn bản trong đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với
VSDC điều chỉnh. Ngay sau khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu
chỉnh dưới dạng chứng từ điện tử cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày
liền sau
ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách tổng hợp
người sở hữu trái
phiếu
nhận gốc/lãi trái
phiếu doanh nghiệp (Mẫu 02/THQ-TPRL).
4. Tổ chức phát hành phải gửi Thông báo
xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu nhận thanh toán gốc/lãi trái
phiếu doanh nghiệp (Mẫu 08/THQ-TPRL) cho
VSDC trong thời
hạn 08
ngày làm việc kể từ ngày
liền sau
ngày đăng ký cuối cùng và trước ngày thanh toán ít nhất là 02 ngày làm việc. Trường hợp
không đồng ý với thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn
thông báo cho VSDC nêu rõ lý do.
5. Chậm nhất 02 ngày làm việc trước
ngày thanh toán gốc,
lãi
trái phiếu doanh nghiệp, tổ
chức phát hành
phải chuyển đủ số tiền thanh toán cho người sở hữu trái phiếu lưu ký vào
tài khoản tiền theo thông báo của VSDC. Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán hoặc
thay đổi thời gian thanh toán, chậm nhất 01 ngày làm việc liền trước ngày thanh
toán, tổ
chức phát hành
phải gửi công văn thông báo cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền/lý do thay
đổi thời gian thanh toán và chịu trách nhiệm về việc chậm chuyển tiền/thay đổi
thời gian thanh toán. Căn cứ vào công văn của tổ chức phát hành hoặc đến thời hạn
VSDC
không nhận được công văn của tổ chức phát hành, VSDC thông báo cho thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có liên quan.
6. Trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều
kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho
người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo quy định tại Nghị định số
08/2023/NĐ-CP,
tổ chức phát hành phải thông báo cho VSDC chậm nhất 05 ngày làm
việc trước ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu để VSDC kịp thời thông báo ra thị
trường.
7. Tiền thanh toán gốc, lãi trái
phiếu doanh nghiệp cho người sở hữu trái phiếu lưu ký được VSDC
phân bổ vào tài khoản của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên
quan trong ngày làm việc liền trước ngày thanh toán (trừ trường hợp tổ chức phát hành không thực
hiện đúng nghĩa vụ theo khoản 5 nêu trên và trường hợp tổ chức phát hành thay đổi điều
kiện, điều khoản của trái phiếu hoặc thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn cho
người sở hữu trái phiếu bằng tài sản khác theo khoản 6 nêu trên). Thành viên lưu
ký chịu trách nhiệm phân bổ tiền cho khách hàng sở hữu trái phiếu lưu ký trong
ngày thanh toán.
8. Đối với chứng khoán chưa lưu ký, tổ chức phát hành thực hiện
thanh toán tiền cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký.
9. Trường hợp thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ
do đáo hạn, đối với các trái
phiếu
đang lưu ký để thực hiện nghiệp vụ thị trường tiền tệ tại Ngân hàng Nhà nước,
VSDC thanh toán tiền gốc,
lãi
trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ
sau khi có xác nhận của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc nhà đầu tư sở
hữu trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đó đã hoàn tất nghĩa vụ tại Ngân hàng Nhà
nước hoặc thanh toán theo đề nghị của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước căn cứ
vào thỏa thuận giữa VSDC và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
A. Trường hợp tổ chức
phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC
nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu
chứng khoán lưu ký hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 03A/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử
cho thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu chứng khoán trong
Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ
điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày
đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin
trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số
liệu, thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ
các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau
khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng từ
điện tử cho thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách
tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu (Mẫu
04C/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông
báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu do VSDC cung
cấp (Mẫu 04A/THQ-TPRL). Trường hợp không
chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông
báo cho VSDC nêu rõ lý do.
B. Trường hợp tổ chức
phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC và
nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu qua VSDC
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu
chứng khoán lưu ký hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 03B/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử
cho thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu chứng khoán trong
Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận (Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ
điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày
đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin
trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số
liệu, thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ
các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau
khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh dưới dạng chứng từ
điện tử cho thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát hành Danh sách
tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu (Mẫu
04B/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành phải gửi VSDC Thông
báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu do VSDC cung
cấp (Mẫu 04A/THQ-TPRL). Trường hợp
không chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn
thông báo cho VSDC nêu rõ lý do.
5. Đăng ký thực hiện quyền hoán đổi
trái phiếu
5.1. Các trái phiếu mà nhà đầu tư đăng
ký hoán đổi sẽ bị phong tỏa trong quá trình làm thủ tục hoán đổi
5.2. Quy trình đăng ký hoán đổi
a) Nhà đầu tư gửi Giấy đề nghị phong
tỏa và đăng ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu
05/THQ-TPRL) cho thành
viên lưu ký
nơi
lưu ký trái phiếu trong thời gian đăng ký hoán đổi theo thông báo của tổ chức
phát hành;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp phải gửi Danh sách người sở hữu lưu ký đăng ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 06/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử
và Giấy tổng hợp đề nghị phong tỏa và đăng ký hoán đổi trái phiếu cho VSDC (Mẫu 06A/THQ-TPRL);
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSDC thực hiện phong
toả trái phiếu và gửi Thông báo xác nhận việc phong tỏa (Mẫu 07/THQ-TPRL) cho TVLK, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp liên quan dưới dạng chứng từ điện tử;
d) Trường hợp không có nhà đầu tư hoán
đổi trái phiếu, thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi công văn thông báo với VSDC về việc
không có nhà đầu tư đăng ký hoán đổi trái phiếu;
đ) Đối với các trái phiếu hoán đổi
chưa lưu ký, người sở hữu trái phiếu đăng ký việc hoán đổi với tổ chức phát
hành hoặc tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền. tổ chức phát hành có trách
nhiệm thu giữ Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu của người sở hữu trái phiếu
đăng ký hoán đổi để làm các thủ tục hoán đổi.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi, VSDC gửi cho tổ chức phát hành
Danh sách tổng hợp người sở hữu lưu ký thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 08/THQ-TPRL).
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký hoán đổi trái phiếu, tổ chức phát hành
phải gửi cho VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu thực hiện
hoán đổi trái phiếu (Mẫu 09/THQ-TPRL).
Trường hợp không chấp thuận, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo
trong đó nêu rõ lý do.
8. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày nhận được Thông báo xác nhận của tổ chức phát hành, VSDC
gửi cho thành
viên lưu ký,
Tổ chức mở tài khoản trực tiếp Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký được
thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 10/THQ-TPRL)
dưới dạng chứng từ điện tử.
9. Việc hủy đăng ký đối với trái
phiếu bị hoán đổi/điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu thực hiện theo quy định
Quy chế này.
10. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ điều
chỉnh giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán do đăng ký bổ sung trái phiếu phát
hành thêm theo quy định tại Quy chế này.
11. Sau khi tổ chức phát hành được VSDC chấp
thuận đăng ký bổ sung, phần trái phiếu phát hành thêm để nhận hoán đổi được
phân bổ như sau:
a) VSDC phân bổ trái phiếu phát hành
thêm cho nhà đầu tư vào tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp theo Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 03/THQ-TPRL) VSDC đã gửi dưới dạng chứng
từ điện tử, đồng thời gửi Thông báo xác nhận ký gửi trái phiếu phát hành thêm
cho thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
b) Đối với trái phiếu chưa lưu ký: tổ
chức phát hành chịu trách nhiệm cấp Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu cho
người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký và thanh toán tiền trái phiếu lẻ (nếu có)
cho người sở hữu trái phiếu chưa lưu ký.
12. Đối với tiền thanh toán trái phiếu
lẻ cho các trái phiếu lưu ký (nếu có), khi nộp hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận
đăng ký trái phiếu do đăng ký bổ sung, tổ chức phát hành phải chuyển đủ tiền
thanh toán vào tài khoản tiền theo thông báo của VSDC). Vào ngày phân bổ
trái phiếu lưu ký phát hành thêm, VSDC chuyển tiền thanh toán trái phiếu lẻ cho
các thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp có liên quan. Thành viên lưu ký có trách
nhiệm chuyển tiền thanh toán trái phiếu lẻ vào tài khoản của khách hàng ngay
sau khi nhận được tiền của VSDC.
Trình tự thực hiện quyền tham dự Hội nghị
người sở hữu trái phiếu/Lấy ý kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản được
quy định tại Điều 10 Quy chế về thực hiện quyền cho người sở
hữu chứng khoán tại VSDC.
1. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu
ký được phân bổ quyền bỏ phiếu (Mẫu
08/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại
VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ
được thay thế bằng Mẫu 11/THQ-TPRL Quy chế
này.
2. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp cho người sở
hữu chứng khoán (Mẫu 09/THQ)
tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng
cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay
thế bằng Mẫu 12/THQ-TPRL Quy chế này.
Trình tự thực hiện quyền chuyển đổi trái
phiếu chuyển đổi được quy định tại Điều 13 Quy chế về thực hiện
quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC.
1. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu trái phiếu chuyển
đổi được phân bổ cổ phiếu (Mẫu
24/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại
VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ
được thay thế bằng Mẫu 13/THQ-TPRL Quy chế
này.
2. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu
trái phiếu chuyển đổi được phân bổ cổ phiếu (Mẫu 25/THQ) tại Quy chế về thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực
hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 14/THQ-TPRL Quy chế này.
3. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu trái
phiếu lưu ký trái phiếu chuyển đổi được quyền chuyển đổi trái phiếu (Mẫu 27/THQ) tại Quy chế về thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực
hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 15/THQ-TPRL Quy chế này.
4. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu
trái phiếu chuyển quyền chuyển đổi (Mẫu
28/THQ) tại Quy chế về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại
VSDC áp dụng cho trường hợp thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ
được thay thế bằng Mẫu 16/THQ-TPRL Quy chế
này.
5. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu lưu ký
đăng ký chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 32A/THQ) tại Quy chế về thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực
hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 17A/THQ-TPRL Quy chế này.
6. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu
lưu ký thực hiên chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 34A/THQ) tại Quy chế về thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực
hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 18A/THQ-TPRL Quy chế này.
7. Đối với mẫu Danh sách người sở hữu chứng
khoán lưu ký được thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 36/THQ) tại Quy chế về thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực
hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 19/THQ-TPRL Quy chế này.
8. Đối với mẫu Thông báo xác nhận việc phong
tỏa (Mẫu 32B/THQ) tại Quy chế
về thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp
thực hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 17B/THQ-TPRL Quy chế này dưới dạng chứng
từ điện tử.
9. Đối với mẫu Danh sách tổng hợp người sở hữu
lưu ký đăng ký chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 34B/THQ) tại Quy chế về thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC áp dụng cho trường hợp thực
hiện quyền trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sẽ được thay thế bằng Mẫu 18B/THQ-TPRL Quy chế này.
A. Trường hợp tổ chức
phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC
nhưng nhà đầu tư không đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC.
1. Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách
người sở hữu trái phiếu lưu ký được quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát
hành (Mẫu 20A/THQ-TPRL) dưới dạng chứng
từ điện tử cho thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu
ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu
trái phiếu trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên
lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận
(Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ
điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày
đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin
trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số
liệu, thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ
các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau
khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh bằng văn bản cho thành viên
lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát
hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu được quyền bán lại cho tổ chức
phát hành (Mẫu 21A/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08
ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành
phải gửi VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu được quyền
bán lại trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu
15/THQ - Quy
chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp
không chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn
thông báo cho VSDC nêu rõ lý do.
B. Trường hợp tổ chức
phát hành thực hiện chốt danh sách người sở hữu trái phiếu đăng ký tại VSDC và
nhà đầu tư đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu qua VSDC
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC chuyển Danh sách người sở hữu trái phiếu
lưu ký được quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 20B/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử
cho thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu
ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu thông tin người sở hữu
trái phiếu trong Danh sách do VSDC cung cấp với thông tin do thành viên
lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp đang quản lý và gửi cho VSDC Thông báo xác nhận
(Mẫu 03/THQ - Quy chế về việc thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) dưới dạng chứng từ
điện tử chậm nhất vào 10h30 ngày làm việc thứ hai kể từ ngày liền sau ngày
đăng ký cuối cùng để xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận các thông tin
trong Danh sách. Trường hợp không chấp thuận do có sai sót hoặc sai lệch số
liệu, thành
viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi thêm cho VSDC văn bản trong đó nêu rõ
các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSDC điều chỉnh. Ngay sau
khi điều chỉnh, VSDC cung cấp lại Danh sách đã hiệu chỉnh bằng văn bản cho thành viên
lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
3. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, VSDC gửi tổ chức phát
hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu được quyền bán lại cho tổ chức
phát hành (Mẫu 21B/THQ-TPRL).
4. Trong thời hạn 08
ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày đăng ký cuối cùng, tổ chức phát hành
phải gửi VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu được quyền
bán lại trái phiếu do VSDC cung cấp (Mẫu 15/THQ - Quy chế về việc thực
hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp không
chấp thuận thông tin trong Danh sách, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông
báo cho VSDC nêu rõ lý do.
5. Đăng ký thực hiện quyền bán lại
trái phiếu
Các trái phiếu mà nhà đầu tư đăng ký bán lại
cho tổ chức phát hành bị phong tỏa trong quá trình làm thủ tục bán lại.
a) Nhà đầu tư gửi Giấy đề nghị phong
tỏa và đăng ký bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 31C/THQ - Quy chế về việc
thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC) cho thành viên lưu ký
nơi lưu ký trái phiếu trong thời gian đăng ký bán lại theo thông báo của tổ
chức phát hành;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký
đăng ký bán lại trái phiếu cho VSDC (Mẫu
22/THQ-TPRL) dưới dạng chứng từ điện tử và Giấy tổng hợp đề nghị phong tỏa
và đăng ký bán lại trái phiếu đến VSDC (Mẫu 33C/THQ - Quy chế về việc
thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC);
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSDC thực hiện phong
toả trái phiếu và gửi Thông báo xác nhận phong tỏa trái phiếu đăng ký bán lại (Mẫu 23/THQ-TPRL) cho thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp liên quan dưới dạng chứng từ điện tử.
Trường hợp không có nhà đầu tư đăng ký
bán lại trái phiếu, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi
công văn thông báo với VSDC về việc không có nhà đầu tư đăng ký bán lại trái
phiếu.
Đối với các trái phiếu chưa lưu ký,
người sở hữu trái phiếu đăng ký việc bán lại với tổ chức phát hành hoặc tổ chức
được tổ chức phát hành ủy quyền. Tổ chức phát hành có trách nhiệm thu giữ
Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu của người sở hữu trái phiếu đăng ký bán
lại để làm các thủ tục thanh toán tiền cho nhà đầu tư.
6. Chốt danh sách nhà đầu tư thực hiện
quyền bán trái phiếu:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, VSDC gửi cho tổ chức phát
hành Danh sách tổng hợp người sở hữu trái phiếu lưu ký đăng ký thực hiện quyền
bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu
24/THQ-TPRL).
b) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày hết hạn đăng ký bán lại trái phiếu, tổ
chức phát hành gửi cho VSDC Thông báo xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu
thực hiện quyền bán lại trái phiếu (Mẫu
35A/THQ - Quy
chế về việc thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC). Trường hợp
không chấp thuận, tổ chức phát hành phải gửi công văn thông báo trong đó nêu rõ
lý do.
c) Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được Thông báo xác nhận của tổ chức
phát hành, VSDC gửi cho thành viên lưu ký, Tổ chức mở tài khoản
trực tiếp Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền bán lại trái
phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 25/THQ-TPRL)
dưới dạng chứng từ điện tử.
7. Thanh toán tiền
mua lại trái phiếu và hủy đăng ký đối với trái phiếu được mua lại/điều chỉnh
giảm số lượng trái phiếu đăng ký.
a) Đối với các nhà đầu tư đã lưu ký
trái phiếu: Chậm nhất 02 ngày làm việc liền trước ngày thanh toán, tổ chức phát
hành phải chuyển đủ số tiền phải thanh toán cho nhà đầu tư vào tài khoản tiền
theo thông báo của VSDC). Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán, chậm nhất 01
ngày làm việc liền trước ngày thanh toán, tổ chức phát hành phải gửi công văn
thông báo cho VSDC nêu rõ lý do chậm chuyển tiền. Căn cứ vào công văn của tổ
chức phát hành hoặc đến thời hạn VSDC không nhận được công văn nêu lý do chậm
chuyển tiền của tổ chức phát hành, VSDC thông báo cho thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp liên quan.
b) Đối với các nhà đầu tư chưa lưu ký
trái phiếu: Việc thanh toán tiền mua lại trái phiếu được tổ chức phát hành và
Đại diện người sở hữu trái phiếu thực hiện theo các quy định tại Hợp đồng Đại
diện người sở hữu trái phiếu.
8. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ hủy đăng ký
trái phiếu được mua lại/hồ sơ điều chỉnh giảm số lượng trái phiếu theo quy định
tại Quy chế này.
Chương
VI
LƯU KÝ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
1. Nhà đầu tư phải mở tài khoản lưu ký tại
thành viên lưu ký để lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC. Việc cập
nhật thông tin mở, đóng, điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký của nhà đầu tư
thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC ban
hành kèm theo Quyết định số 114/QĐ-VSD ngày 23 tháng 8 năm 2021 của VSDC (sau
đây viết tắt là Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán). Trường hợp đã có tài khoản
lưu ký tại thành viên lưu ký, nhà đầu tư sử dụng tài khoản này để lưu ký trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Quy định chung về hồ sơ lưu ký, trình tự,
thủ tục ký gửi, rút lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy
định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC.
Trình tự, thủ tục chuyển khoản trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký
chứng khoán của VSDC.
1. Trình tự, thủ tục phong tỏa/giải tỏa
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền,
phong tỏa/giải tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo yêu cầu của nhà
đầu tư thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của
VSDC.
2. Trình tự, thủ tục phong tỏa/giải tỏa
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của nhà đầu tư được sử dụng để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ trong các giao dịch bảo đảm thực hiện theo Quy chế hoạt động đăng
ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đăng ký tập trung
tại
VSDC
ban hành kèm theo Quyết định số 160/QĐ-VSD ngày 15 tháng 11 năm 2022 của VSDC.
1. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật bổ
sung thông tin nhà đầu tư về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động (đối
với nhà đầu tư tổ chức), tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy
định tại Phụ lục II Thông tư số
30/2023/TT-BTC với VSDC. Thành viên lưu ký thực hiện đăng ký bổ sung thông tin
tài khoản lưu ký của nhà đầu tư cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử ngay trong
ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp phải đăng ký thông tin với VSDC để sử dụng tài khoản tự doanh/tài khoản
lưu ký mở trực tiếp tại VSDC để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
3. VSDC thực hiện xác nhận đăng ký/hủy đăng
ký thông tin tài khoản lưu ký do thành viên lưu ký cập nhật trên hệ thống của
VSDC hoặc do tổ chức mở tài khoản trực tiếp đăng ký với VSDC từ 8h00 đến 16h30
các ngày làm việc. VSDC từ chối đăng ký thông tin trong trường hợp thành viên
lưu ký/tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp thiếu thông tin theo quy định.
Thông tin xác nhận/từ chối xác nhận của VSDC gửi cho thành viên lưu ký, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp dưới dạng chứng từ điện tử ngay sau khi VSDC tiếp nhận
và xử lý thành công yêu cầu đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản của thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
4. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh thông tin
về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động (đối với nhà đầu tư tổ chức), tư
cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, thành viên lưu ký thực hiện đăng ký điều
chỉnh thông tin của nhà đầu tư cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử ngay trong
ngày nhận được yêu cầu điều chỉnh thông tin của nhà đầu tư. VSDC thực hiện xác
nhận điều chỉnh thông tin do thành viên lưu ký cập nhật trên hệ thống của VSDC
từ 8h00 đến 16h30 các ngày làm việc.
5. Trường hợp nhà đầu tư, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp hủy đăng ký thông tin tài khoản lưu ký giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ, VSDC chỉ thực hiện xác nhận hủy thông tin sau khi nhà đầu tư,
thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã hoàn tất nghĩa vụ thanh
toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
6. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp không thực hiện điều chỉnh thông tin tài khoản nhà đầu tư
đăng ký cho mục đích giao dịch trái phiếu riêng lẻ khi tư cách nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp hết giá trị, tại ngày xác định tư cách nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp hết giá trị hoặc ngày làm việc liền trước nếu ngày hết giá
trị là ngày nghỉ, ngày lễ, VSDC sẽ tự động điều chỉnh thông tin tài khoản của
nhà đầu tư đó thành hết tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đồng thởi
gửi thông báo cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thông qua
cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến.
7. Quy trình đăng ký, hủy đăng ký, điều chỉnh
thông tin tài khoản lưu ký để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của
nhà đầu tư với VSDC được thực hiện theo Phụ lục II ban
hành kèm theo Quy chế này.
8. Hàng ngày, sau khi hoàn tất việc xác nhận
thông tin đăng ký/huỷ đăng ký, điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký tham gia
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp gửi qua cổng giao tiếp trực tuyến, VSDC lập và gửi danh sách
tài khoản nhà đầu tư đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho các
bên liên quan như sau:
a) Gửi HNX thông tin số hiệu tài khoản, loại
hình nhà đầu tư tổ chức/cá nhân, tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
(còn giá trị/hết giá trị) để HNX thực hiện kiểm soát, đảm bảo nhà đầu tư trong
giao dịch mua, bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đúng đối tượng theo quy
định của pháp luật;
b) Gửi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến thông tin
số hiệu tài khoản, tên nhà đầu tư, loại hình nhà đầu tư tổ chức/cá nhân, số
đăng ký sở hữu, ngày cấp, nơi cấp, ngày xác nhận và ngày hết hạn tư cách nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp để thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp kiểm tra và đối chiếu thông tin;
c) Gửi ngân hàng thanh toán thông tin số hiệu
tài khoản, loại hình nhà đầu tư trong nước/nhà đầu tư nước ngoài để ngân hàng
thanh toán phối hợp với thành viên lưu ký theo dõi, quản lý số dư tiền gửi
thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chi tiết đến từng nhà đầu
tư, đảm bảo thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho đúng nhà
đầu tư trong giao dịch theo thông báo nghĩa vụ thanh toán từ VSDC.
d) Việc gửi thông tin tài khoản nhà đầu tư
theo quy định tại điểm a, c khoản này thực hiện theo phương thức, thời gian quy
định tại biên bản thỏa thuận phối hợp giữa VSDC với HNX và VSDC với ngân hàng
thanh toán.
Chương
VII
THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
1. Để tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp (sau
đây gọi tắt là tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán) gửi VSDC các hồ sơ
sau:
a) Đối với trường hợp đăng ký tham gia hệ
thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp trực tuyến
của VSDC:
(i) Giấy đăng ký tham gia hệ thống thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp trực tuyến theo Mẫu 01/TT-TPRL;
(ii) Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy
trình nghiệp vụ
theo Mẫu 02A/TT-TPRL;
(iii) Hồ sơ đăng ký tham gia cổng giao tiếp
trực tuyến (trường hợp chưa có kết nối) hoặc hồ sơ đăng ký bổ sung các giao
dịch sử dụng qua cổng giao tiếp trực tuyến theo mẫu tại Quy định hướng dẫn xử
lý các nghiệp vụ qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
b) Đối với trường hợp đăng ký tham gia hệ
thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử
của VSDC:
(i) Giấy đăng ký tham gia hệ thống thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử theo Mẫu 03/TT-TPRL trong đó có nội dung cam kết sẽ
hoàn thành việc kết nối và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thông qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC
trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 3 quy chế này;
(ii) Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy
trình nghiệp vụ
theo Mẫu 02B/TT-TPRL.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ,
VSDC thực hiện:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, VSDC có văn
bản chấp thuận
về mặt nguyên tắc
cho tổ
chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán tham gia hệ thống thanh toán trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo
Mẫu 04A/TT-TPRL (trường hợp đăng ký
tham gia qua cổng giao tiếp trực tuyến) hoặc theo Mẫu 04B/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia
qua cổng giao tiếp điện tử).
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp
lệ, VSDC có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán sửa đổi, bổ sung theo quy
định.
3. Sau khi được chấp thuận về mặt nguyên tắc
tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, tổ chức đăng ký
tham gia hệ thống thanh toán phải kết nối hệ thống (đối với trường hợp
chưa có kết nối),
thực hiện kiểm thử với hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của VSDC đồng thời gửi VSDC
các hồ sơ sau:
a) Bản đăng ký thông tin tài khoản tiền gửi
mở tại ngân hàng thanh toán để phục vụ cho hoạt động thanh toán trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ;
b) Tài khoản tiền nhận thanh toán hộ cổ
tức/lãi trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại ngân hàng thanh toán;
c) Giấy ủy quyền cho ngân hàng thanh toán
thực hiện thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (ngoại trừ
trường hợp tổ chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán đồng thời là ngân hàng
thanh toán cho giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ).
4. Trường hợp tổ chức đăng ký tham gia hệ
thống thanh toán đã kết nối và tham gia kiểm thử nghiệp vụ thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước khi VSDC đưa hệ thống đăng ký, lưu ký,
thanh toán giao dịch trái phiếu riêng lẻ vào vận hành và có kết quả đạt sẽ được
coi là đáp ứng yêu cầu về kết nối hệ thống và kiểm thử với hệ thống thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức đăng ký tham gia hệ thống thanh toán hoàn tất các công việc nêu tại khoản
3 Điều này, VSDC có công văn chấp thuận cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Mẫu 05A/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia
cổng giao tiếp trực tuyến) hoặc theo Mẫu
05B/TT-TPRL (trường hợp đăng ký tham gia cổng giao tiếp điện tử).
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp gửi văn bản thông báo cho VSDC để cập nhật thông tin hồ sơ đăng ký
tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp
thay đổi thông tin về danh sách thành viên Ban giám đốc được phân công phụ
trách nghiệp vụ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại điểm
4 mục I Thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình nghiệp vụ (Mẫu 2A/TT-TPRL và Mẫu 2B/TT-TPRL).
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp gửi văn bản đề nghị VSDC chấp thuận thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký
tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp
thay đổi thông tin tại điểm 1, 2, 3 mục II Thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy
trình nghiệp vụ (Mẫu 2A/TT-TPRL và Mẫu 2B/TT-TPRL).
3. Việc thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký tham
gia cổng giao tiếp trực tuyến thực hiện theo Quy định hướng dẫn xử lý các
nghiệp vụ qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
1. Trường hợp tự
nguyện chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi VSDC giấy đề nghị
chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
theo Mẫu 06/TT-TPRL ban hành kèm theo Quy
chế này.
2. Hồ sơ được lập thành 01 bộ
gốc và gửi đến VSDC theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị chấm dứt việc tham gia hệ thống
thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tự nguyện:
a) Trường hợp hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã hoàn tất
nghĩa vụ thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, nghĩa vụ tài chính đối
với VSDC liên quan đến nghiệp vụ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (nếu có):
VSDC có văn bản gửi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp về việc
chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
b) Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, hợp lệ: VSDC có văn bản yêu cầu thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp sửa đổi, bổ sung theo quy định. Trường hợp từ chối, VSDC trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bị bắt buộc chấm dứt tham gia hệ
thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 60 Quy chế này.
5. Trường hợp thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tự nguyện hoặc bị bắt buộc chấm dứt
tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải công bố thông tin về việc này và thực
hiện huỷ đăng ký thông tin tài khoản lưu ký tham gia giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ.
1. Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được thanh toán tức
thời theo
từng giao dịch
tại ngày thanh toán ngay khi bên bán có đủ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và bên mua
có đủ tiền
trên tài khoản.
2. Việc thanh toán giao dịch được thực
hiện theo nguyên tắc chuyển giao trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC
đồng thời với thanh toán tiền tại ngân hàng thanh toán (nguyên tắc DVP).
3. Ngày thanh toán giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ
là cùng ngày giao dịch (T+0).
4. Thời gian thanh toán giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ
từ 09h00 đến 16h00 ngày thanh
toán. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán được quy định tại Phụ lục III của Quy chế này.
1. Sau khi nhận dữ liệu kết quả giao
dịch từ HNX, VSDC kiểm
tra tính hợp lệ của giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 17
và trường hợp loại bỏ thanh
toán giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số
30/2023/TT-BTC
đồng thời gửi thông báo cho thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp:
a) Đối với giao dịch hợp lệ và không thuộc
trường hợp bị loại bỏ thanh toán, VSDC gửi thông báo kết quả giao dịch và nghĩa
vụ thanh toán
dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao
tiếp
điện tử của
VSDC
đồng thời thực hiện chuyển số trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải giao từ tài
khoản giao dịch sang tài khoản chờ thanh toán của thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp bên bán.
b) Đối với giao dịch không hợp lệ, giao dịch thuộc trường hợp bị loại bỏ
thanh toán,
VSDC gửi thông báo kết quả giao dịch kèm theo lý do không hợp lệ, lý do bị loại
bỏ thanh toán dưới
dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến/ cổng giao
tiếp
điện tử
của VSDC.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch giữa lệnh gốc với danh sách giao
dịch hợp lệ, không thuộc trường hợp bị loại bỏ thanh toán nhận được từ VSDC và gửi xác nhận chấp thuận kết quả
giao dịch cho
VSDC dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện
tử.
Trường hợp sai số
hiệu tài khoản tự doanh, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thông báo giao dịch
sai dưới
dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện
tử và
gửi hồ sơ đề nghị xử lý lỗi cho VSDC để xử lý lỗi giao dịch theo quy định tại Điều 48 Quy chế này.
3. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp không gửi xác nhận thanh toán trong thời hạn quy
định tại Quy chế này, VSDC sẽ loại bỏ giao dịch và thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp phải chịu trách nhiệm về các sai sót, tổn thất phát sinh
(nếu có) đồng thời thành viên lưu ký sẽ bị xem xét xử lý theo quy định tại Quy
chế này
và Quy chế
thành viên lưu ký
ban hành kèm theo Quyết định số 110/QĐ-VSD ngày 19 tháng 8 năm 2022 của VSDC, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp sẽ bị xem xét xử lý theo quy định hợp đồng hoặc thỏa
thuận cung cấp dịch vụ với VSDC.
4. Việc đối chiếu, xác nhận, xử lý lỗi đối
với lệnh thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua hệ
thống thanh toán của ngân hàng thanh toán được thực hiện theo quy trình của
ngân hàng thanh toán.
1. VSDC thực hiện xử lý lỗi giao dịch
tự doanh trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ trong trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh và giao dịch lỗi chưa được VSDC hoàn tất
thanh toán.
2. Cách thức xử lý lỗi tự doanh trái
phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ:
a) Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp
có lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gửi Giấy đề nghị xử
lý lỗi giao dịch (Mẫu 07/TT-TPRL) cho VSDC bằng bản
gốc hoặc bản fax
chậm nhất vào 15h30 ngày thanh
toán để đảm bảo
việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo thời gian thanh toán quy định tại
Điều 46 Quy chế này. Trường hợp gửi bản fax, thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi hồ sơ gốc trong vòng 03 ngày làm
việc kể từ ngày VSDC hoàn tất xử lý lỗi.
b) VSDC thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu
tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
c) Ngay sau khi hoàn tất xử lý lỗi,
VSDC gửi Thông báo xử lý lỗi giao dịch dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng
giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử cho thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp đề nghị xử lý lỗi; gửi Thông báo xử lý lỗi giao dịch cho HNX chậm nhất vào 17h00
ngày thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực tuyến.
d) Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm xác nhận kết quả xử lý lỗi và xác nhận thanh toán dưới
dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử ngay
sau khi nhận được Thông báo xử lý lỗi giao dịch của VSDC.
3. VSDC không thực hiện xử lý lỗi đối với các
hồ sơ xử lý lỗi không hợp lệ và/hoặc các hồ sơ xử lý lỗi do thành viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp nộp chậm hơn thời hạn quy định.
1. Sau khi nhận được xác nhận kết quả giao
dịch và nghĩa vụ thanh toán từ thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực
tiếp bên mua, bên bán hoặc xác nhận Thông báo xử lý lỗi giao dịch của thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp (trong trường hợp phát sinh xử lý
lỗi), VSDC
gửi thông báo nghĩa vụ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp
trực tuyến cho ngân hàng thanh toán.
2. Sau khi thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp
bên mua chuyển đủ tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại ngân hàng thanh toán (chi tiết đến từng nhà đầu tư),
ngân hàng thanh toán căn cứ thông báo nghĩa vụ thanh toán và thông tin tài khoản
nhà đầu tư bên bán do VSDC cung cấp để chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của
thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên mua (chi tiết đến từng
nhà đầu tư) sang thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên bán (chi
tiết đến từng nhà đầu tư) và gửi Thông báo xác nhận kết quả thanh toán tiền
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ dưới dạng chứng từ điện tử thông qua
cổng giao tiếp trực tuyến cho VSDC.
3. Căn cứ thông báo xác nhận hoàn tất thanh
toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của ngân hàng thanh toán,
VSDC thực hiện:
a) Chuyển giao trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
trên hệ thống của VSDC trên cơ sở chuyển khoản trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
giữa các tài khoản lưu ký của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp,
hạch toán chi tiết theo tài khoản của từng nhà đầu tư.
b) Gửi Thông báo xác nhận kết quả thanh
toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ dưới dạng chứng từ điện tử thông
qua cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử cho thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
4. Thành viên lưu ký phải thực
hiện phân bổ tiền và trái
phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ
cho khách hàng ngay sau khi VSDC hoàn tất thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và ngân hàng
thanh toán hoàn tất thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Thành viên lưu ký gửi VSDC Thông báo
kết quả phân bổ
trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ và tiền
cho VSDC dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực
tuyến chậm nhất 16h45 ngày thanh toán.
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được sử dụng tiền
vay từ ngân hàng thanh toán theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
19 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
2. Trường hợp có đề nghị của ngân hàng
thanh toán yêu cầu phong tỏa chứng khoán, căn cứ vào hồ sơ đề nghị phong tỏa chứng khoán, VSDC sẽ
thực hiện phong toả số chứng
khoán
mà thành
viên lưu ký,
tổ
chức mở tài khoản trực tiếp bên vay đã thỏa thuận để làm tài sản đảm bảo
cho khoản vay. Hồ
sơ đề nghị phong tỏa trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gồm:
a) Thông báo hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (Mẫu 08/TT-TPRL);
b) Giấy đề nghị phong tỏa chứng khoán làm tài sản
đảm bảo khoản vay (Mẫu 09/TT-TPRL);
c) Hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên về việc
phong tỏa chứng
khoán để đảm bảo khoản vay.
3. Ngay sau khi thực
hiện phong
toả
chứng
khoán,
VSDC fax văn bản thông báo để ngân hàng thanh toán thực hiện hỗ trợ
thanh toán tiền
cho
thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và thông báo cho thành viên
lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp để hạch toán tương ứng. Bản chính văn bản
thông báo sẽ được VSDC chuyển cho các bên liên quan trong vòng 01 ngày làm
việc liền
sau
ngày thực hiện phong tỏa.
4. Việc xem xét xử lý vi phạm đối với thành
viên lưu
ký
mất khả năng thanh toán tiền được thực hiện theo quy định tại Quy chế này, đối với tổ chức mở
tài khoản trực tiếp mất khả năng thanh toán tiền được thực hiện theo quy định
hợp đồng
hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ với VSDC.
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc phải sử dụng tiền vay của
ngân hàng thanh toán phải chịu lãi vay và hoàn trả tiền vay cho ngân hàng thanh
toán theo quy định tại hợp đồng/thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán ký kết giữa
thành viên
lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp với ngân hàng thanh toán.
2. Sau khi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp hoàn tất hoàn trả khoản vay, ngân hàng thanh toán gửi Giấy đề nghị
giải tỏa chứng
khoán
làm tài sản đảm bảo khoản vay (Mẫu 10/TT-TPRL)
và tài liệu chứng minh liên quan (nếu có) cho VSDC.
3. Thời gian VSDC xử lý đề nghị giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản
vay của ngân hàng thanh toán là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị
của ngân hàng thanh toán. VSDC sẽ gửi xác nhận giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản
vay cho ngân hàng thanh toán và thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp để hạch toán tương ứng.
1. VSDC thực hiện loại bỏ
thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong các trường hợp sau:
1.1. Trường hợp quy định tại
điểm a, b và c khoản 1 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
1.2. Trường hợp quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC bao gồm:
a) Nhà đầu tư mua trong giao
dịch không đúng đối tượng quy định tại khoản 6, khoản 13 Điều 1
Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
b) Giao dịch có thời gian
xác lập khác với thời gian giao dịch theo quy định của HNX;
c) Giao dịch vi phạm pháp
luật và các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định
trước khi Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn tất thanh
toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Thời gian loại bỏ thanh toán giao
dịch: Chậm nhất 16h00 ngày thanh
toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ngay sau khi hoàn tất loại bỏ thanh toán
giao dịch,
VSDC gửi Thông báo loại
bỏ thanh toán giao dịch dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp trực
tuyến/cổng
giao tiếp điện tử
cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đề nghị loại bỏ thanh toán; cho HNX
chậm nhất vào 17h00 ngày thanh
toán.
Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có
giao dịch bị loại bỏ thanh toán phải bồi thường cho khách hàng và thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp có giao dịch đối ứng liên quan theo quy định tại khoản
3 Điều 20 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
Chương VIII
GIÁM SÁT
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Đối tượng giám sát
VSDC thực hiện giám sát tổ chức phát hành, thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong việc tuân thủ quy chế, quy
định của VSDC liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển
quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
2. Nội dung giám sát của VSDC bao gồm:
2.1 Về hoạt động đăng ký trái phiếu, chuyển
quyền sở hữu trái phiếu và thực hiện quyền:
a) Giám sát việc tổ chức
phát hành đăng ký trái phiếu tại VSDC theo đúng thời gian quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
b) Giám sát số lượng nhà đầu tư chiến lược
đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền đăng ký tại VSDC
phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều
1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP;
c) Giám sát nhà đầu tư bên nhận chuyển
quyền sở hữu phải thuộc đúng đối tượng theo quy định tại khoản
6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
d) Giám sát việc tổ chức phát hành chuyển
tiền thanh toán gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp khi thực hiện quyền thanh
toán gốc, lãi trái phiếu theo đúng thời gian quy định tại Quy chế này;
đ) Giám sát việc thành viên lưu ký gửi Thông
báo xác nhận đối với Danh sách người sở hữu trái phiếu lưu ký thực hiện quyền
cho VSDC đúng thời gian quy định tại Quy chế này.
2.2 Về hoạt động lưu ký và thanh toán trái
phiếu:
a) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp trong việc đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản nhà đầu tư
tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, đảm bảo việc đăng ký thông
tin đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư số 30/2023/TT-BTC và Quy
chế này;
b) Giám sát thành viên lưu ký trong việc phân
bổ và thông báo cho VSDC kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
cho khách hàng sau khi VSDC hoàn tất thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ và ngân hàng thanh toán hoàn tất thanh toán tiền giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ;
c) Phối hợp với HNX giám sát, đảm bảo nhà đầu
tư mua trong giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đúng đối tượng quy định
tại khoản 6, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP trên cơ sở thông tin
nhà đầu tư do thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp khi
đăng ký thông tin tài khoản nhà đầu tư giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
d) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp về thời gian, trình tự và phương thức thực hiện xác nhận kết
quả giao dịch, xử lý lỗi, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
theo quy định tại Quy chế này;
đ) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp trong việc báo cáo thay đổi thông tin hồ sơ đăng ký tham gia hệ
thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Quy chế này;
e) Giám sát thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp trong việc tuân thủ quy định về kết nối và xử lý nghiệp vụ qua
cổng giao tiếp trực tuyến/cổng giao tiếp điện tử với VSDC.
3. Về phương
thức giám sát
VSDC giám sát
việc tuân thủ các quy định về đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở
hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực
tiếp, tổ chức phát hành dựa trên một hoặc các nguồn dữ liệu, thông tin sau:
a) Các hồ sơ
liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu,
thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của tổ chức phát hành, thành viên lưu ký, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp;
b) Thời gian,
trình tự, phương thức thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại VSDC;
c) Báo cáo định
kỳ, theo yêu cầu và/hoặc bất thường từ thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp theo quy định tại quy chế này, Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở
hữu chứng khoán và Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC;
d) Thông tin giải
trình, cung cấp của các tổ chức phát hành, các tổ chức, cá nhân có liên quan
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 30/2023/TT-BTC.
4. Trường
hợp phát hiện vi phạm, VSDC thực hiện xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp theo quy định tại Quy chế này hoặc quy định hợp
đồng, thoả thuận cung cấp dịch vụ với tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Đối với
vi phạm của tổ chức phát hành và vi phạm của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp không thuộc phạm vi xử lý tại Quy chế này, VSDC có văn bản yêu cầu tổ
chức phát hành, tổ chức, cá nhân liên quan giải trình, cung cấp bổ sung thông
tin để báo cáo UBCKNN xem xét, xử lý.
Điều 55. Các hình
thức xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký
1. VSDC áp dụng các hình thức xử lý vi
phạm sau đây đối với thành viên lưu ký tuỳ theo mức độ vi phạm quy chế, quy định liên quan
đến
hoạt động nghiệp
vụ trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ
của VSDC:
a) Nhắc nhở bằng văn bản;
b) Khiển trách;
c) Đình chỉ hoạt động thanh toán giao dịch trái
phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ;
d) Đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
đ) Chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái
phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ bắt buộc.
2. Hình thức xử lý vi phạm theo quy định tại khoản
1 Điều này (ngoại
trừ trường hợp nhắc nhở bằng văn bản) sẽ được công bố trên trang thông tin
điện tử của VSDC và báo cáo UBCKNN. Thành viên lưu ký bị xử lý vi phạm có
trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của chính thành viên
lưu ký.
3. Việc xử lý vi phạm không áp dụng đối với các
thành viên lưu
ký
đang trong quá trình xử lý chấm dứt việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và/hoặc xử lý thu hồi
Giấy chứng nhận thành
viên lưu ký.
VSDC ban hành văn bản nhắc nhở thành viên lưu
ký trong hoạt động trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp sau:
1. Các trường hợp quy định tại khoản
11 khoản 14 Điều 8 Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC;
2. Có 03 lần trong 01 tháng gửi VSDC thông
báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch bán,
mua trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ cho nhà đầu tư chậm hơn thời hạn quy định tại Quy chế này;
3. Không gửi VSDC thông báo kết quả phân bổ
tiền, trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ nhận về từ giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu
tư theo quy định tại Quy chế này.
VSDC ban hành quyết định khiển trách thành
viên lưu ký trong hoạt động nghiệp vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các
trường hợp sau:
1. Các trường hợp quy định tại khoản
1 khoản 2 khoản 14 khoản 20 và khoản 21 Điều 9 Quy chế thanh viên lưu ký tại
VSDC;
2. Có từ 04 đến dưới 08 lần trong 01 tháng
hoặc có đến 3.000.000
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bị loại bỏ thanh toán;
3. Có 02 lần trở lên trong 01 tháng không gửi
VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ
giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy
chế này;
4. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng gửi
VSDC thông báo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ
giao dịch bán, mua trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chậm hơn thời hạn quy định tại Quy
chế này.
5. Không cung cấp kịp thời, đầy đủ chính xác,
đúng hạn thông tin, báo cáo VSDC yêu cầu theo quy định tại Điều
61 quy chế này.
1. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động
thanh toán trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ của thành viên lưu ký trong trường hợp sau:
a) Có 02 lần trong thời hạn 02 tháng liên
tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do mất khả năng thanh toán tiền giao
dịch trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ;
b) Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng hoặc
trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do không gửi
báo cáo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC;
c) Có 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết
định khiển trách do gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ
giao dịch mua bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho VSDC chậm hơn thời hạn
quy định tại Quy chế này;
d) Không thực hiện phân bổ tiền, trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ nhận về từ giao dịch mua bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu
tư theo quy định tại Quy chế này;
đ) Có từ 08 lần trở lên trong 01 tháng hoặc
có trên 3.000.000 trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bị loại bỏ thanh toán;
e) Trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra
quyết định khiển trách do loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
g) Bị VSDC đình chỉ hoạt động thanh toán giao
dịch chứng khoán theo quy định tại Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC.
1. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu
ký trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ của thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký vi phạm trong
thời gian bị đình chỉ hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu
ký trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ của thành viên lưu ký sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN trong
trường hợp thành viên lưu ký liên tục vi phạm nghĩa vụ quy chế về hoạt động
đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và/hoặc để
xảy ra sai sót gây tổn thất nghiêm trọng cho khách hàng.
3. Thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký trái
phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ của thành viên lưu ký và kéo dài thời gian đình chỉ (nếu có) được quy
định cụ thể trong quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của VSDC
nhưng tối đa là 90 ngày kể từ ngày VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký
trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ. Hết thời gian này, tùy theo mức độ, khả năng khắc phục sai phạm của
thành viên lưu ký, VSDC gia hạn thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành
viên lưu ký tối đa thêm 30 ngày cho các lần gia hạn.
4. Việc đình chỉ hoạt động lưu ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của thành
viên lưu ký quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm đình chỉ nhận ký gửi trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, phong tỏa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và chuyển khoản
trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ không qua hệ thống giao dịch của thành viên lưu ký, trừ trường hợp
phong tỏa trái phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển khoản do
chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch, chuyển khoản tất toán tài khoản.
1. VSDC chấm dứt hoạt động thanh toán trái
phiếu
doanh nghiệp
riêng lẻ bắt buộc trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động lưu ký
trái phiếu
doanh nghiệp
riêng lẻ theo quyết định đình chỉ của VSDC mà thành viên lưu ký vẫn chưa khắc
phục được toàn bộ hành vi dẫn tới bị đình chỉ hoạt động;
b) Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng
nhận thành viên lưu ký theo quy định tại Quy chế thành viên lưu ký tại VSDC;
c) Hết thời hạn tham gia hệ thống thanh toán
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC theo quy
định tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này mà thành viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp không thực hiện kết nối với cổng giao tiếp trực
tuyến của VSDC để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày
xảy ra sự kiện tại điểm a và/hoặc c khoản 1 Điều này, VSDC có văn bản gửi thành
viên lưu ký thông báo việc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
3. Trường hợp bị chấm dứt hoạt động thanh
toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều này, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành
viên lưu ký của thành viên lưu ký hoặc xảy ra vi phạm dẫn đến việc thu hồi
Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, VSDC có văn bản gửi thành viên lưu ký thông
báo việc chấm dứt tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chương IX
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp phải báo cáo cho VSDC bằng văn bản trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:
a) Hệ thống thanh toán giao dịch trái
phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gặp sự cố;
b) Bị hủy bỏ tư cách thành viên giao
dịch/thành viên giao dịch đặc biệt trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
c) Bị đặt vào các tình trạng cảnh báo
theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật
ngân hàng về an toàn vốn.
2. Báo cáo theo yêu cầu
Trong trường hợp cần thiết, VSDC có
thể yêu cầu thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp cung cấp các
thông tin liên quan tới hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái
phiếu doanh
nghiệp
riêng lẻ tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
Chương X
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật,
quy chế, quy định của VSDC được dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định mới
thì áp dụng theo các văn bản, quy chế, quy định mới.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng dẫn,
giải quyết.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội
đồng Thành viên VSDC
ban hành sau
khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.
STT
|
Chứng từ
thanh toán
|
Gửi qua
cổng giao tiếp điện tử
|
Gửi qua
cổng giao tiếp trực tuyến
|
|
|
|
Báo cáo
điện tử
|
Giao dịch
điện tử
|
Điện MT
|
FileAct
|
|
1
|
Danh sách người sở hữu chứng khoán
lưu ký nhận thanh toán gốc/lãi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 01/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
2
|
Danh sách tổng hợp người sở hữu trái
phiếu nhận gốc/lãi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu
02/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
3
|
Thông báo của thành viên lưu ký, tổ
chức mở tài khoản trực tiếp xác nhận Danh sách người sở hữu chứng khoán lưu
ký thực hiện quyền (Mẫu 03/THQ)
|
|
x
|
x
|
|
|
4
|
Thông báo xác nhận Danh sách tổng
hợp người sở hữu trái phiếu nhận thanh toán gốc/lãi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu 12/THQ)
|
x
|
|
|
|
|
5
|
Danh sách người sở hữu chứng khoán
lưu ký hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu
03A/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
6
|
Danh sách người sở hữu chứng khoán
lưu ký hoán đổi trái phiếu doanh nghiệp (Mẫu
03B/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
7
|
Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán
đổi trái phiếu (Mẫu 04C/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
8
|
Danh sách tổng hợp người sở hữu hoán
đổi trái phiếu (Mẫu 04D/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
9
|
Thông báo xác nhận Danh sách tổng
hợp người sở hữu hoán đổi trái phiếu (Mẫu
04A/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
10
|
Danh sách người sở hữu lưu ký đăng
ký hoán đổi trái phiếu (Mẫu 06/THQ-TPRL)
|
|
x
|
x
|
|
|
11
|
Thông báo xác nhận việc phong tỏa (Mẫu 07/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
12
|
Danh sách tổng hợp người sở hữu lưu
ký thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu
08/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
13
|
Thông báo xác nhận Danh sách tổng
hợp người sở hữu thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu 09/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
14
|
Danh sách người sở hữu trái phiếu
lưu ký được thực hiện hoán đổi trái phiếu (Mẫu
10/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
15
|
Danh sách người sở hữu chứng khoán
lưu ký Thực hiện quyền tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu/ Lấy kiến
người sở hữu trái phiếu bằng văn bản (Mẫu
11/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
16
|
Danh sách tổng hợp cho người sở hữu
chứng khoán Thực hiện quyền tham dự Hội nghị người sở hữu trái phiếu/Lấy ý
kiến người sở hữu trái phiếu bằng văn bản(Mẫu
12/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
17
|
Danh sách người sở hữu trái phiếu
chuyển đổi được phân bổ cổ phiếu (Mẫu
13/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
18
|
Danh sách tổng hợp người sở hữu trái
phiếu chuyển đổi được phân bổ cổ phiếu (Mẫu
14/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
19
|
Thông báo xác nhận Danh sách tổng
hợp người sở hữu chứng khoán do VSDC cung cấp (Mẫu 26/THQ)
|
x
|
|
|
|
|
20
|
Danh sách người sở hữu trái phiếu
lưu ký trái phiếu chuyển đổi được quyền chuyển đổi trái phiếu (Mẫu 15/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
21
|
Danh sách tổng hợp người sở hữu trái
phiếu chuyển đổi được quyền chuyển đổi (Mẫu
16/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
22
|
Thông báo xác nhận Danh sách tổng
hợp người sở hữu được quyền chuyển đổi do VSDC cung cấp (Mẫu 15/THQ)
|
x
|
|
|
|
|
23
|
Danh sách người sở hữu lưu ký đăng
ký chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu
17A/THQ-TPRL)
|
|
x
|
x
|
|
|
24
|
Danh sách tổng hợp người sở hữu lưu
ký thực hiên chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 18A/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
25
|
Thông báo xác nhận Danh sách người
sở hữu thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu (Mẫu 35/THQ)
|
x
|
|
|
|
|
26
|
Danh sách người sở hữu chứng khoán
lưu ký được thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 19/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
27
|
Thông báo xác nhận việc phong tỏa
trái phiếu đăng ký chuyển đổi (Mẫu
17B/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
28
|
Danh sách tổng hợp người sở hữu lưu
ký đăng ký chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi (Mẫu 18B/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
29
|
Danh sách người sở hữu trái phiếu
lưu ký được quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 20A/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
30
|
Danh sách tổng hợp người sở hữu trái
phiếu được quyền bán lại cho tổ chức phát hành (Mẫu 21A/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
31
|
Danh sách người sở hữu trái phiếu
lưu ký được quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 20B/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
32
|
Danh sách tổng hợp người sở hữu trái
phiếu được quyền bán lại cho tổ chức phát hành (Mẫu 21B/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
33
|
Danh sách người sở hữu trái phiếu
lưu ký đăng ký bán lại trái phiếu cho VSDC (Mẫu
22/THQ-TPRL)
|
|
x
|
x
|
|
|
34
|
Thông báo xác nhận phong tỏa trái
phiếu đăng ký bán lại (Mẫu 23/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
35
|
Danh sách tổng hợp người sở hữu trái
phiếu lưu ký đăng ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành
(Mẫu 24/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
|
|
36
|
Thông báo xác nhận Danh sách tổng
hợp người sở hữu thực hiện quyền bán lại trái phiếu (Mẫu 35A/THQ)
|
x
|
|
|
|
|
37
|
Danh sách người sở hữu trái phiếu
lưu ký thực hiện quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành (Mẫu 25/THQ-TPRL)
|
x
|
|
|
x
|
|
38
|
Yêu cầu đăng ký tài khoản
|
|
x
|
x
|
|
|
39
|
Xác nhận kết quả đăng ký tài khoản
|
|
x
|
x
|
|
|
40
|
Yêu cầu hủy đăng ký tài khoản
|
|
x
|
x
|
|
|
41
|
Xác nhận kết quả hủy đăng ký tài khoản
|
|
x
|
x
|
|
|
42
|
Yêu cầu điều chỉnh thông tin nhà đầu
tư
|
|
x
|
x
|
|
|
43
|
Xác nhận kết quả điều chỉnh thông
tin nhà đầu tư
|
|
x
|
x
|
|
|
44
|
Thông báo kết quả giao dịch và nghĩa
vụ thanh toán trái phiếu riêng lẻ
|
|
x
|
x
|
|
|
45
|
Không chấp thuận kết quả giao dịch
và nghĩa vụ thanh toán trái phiếu riêng lẻ
|
|
x
|
x
|
|
|
46
|
Chấp thuận kết quả giao dịch và
nghĩa vụ thanh toán trái phiếu riêng lẻ
|
|
x
|
x
|
|
|
47
|
Thành viên lưu ký thông báo kết quả
phân bổ tiền và trái phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư
|
|
x
|
x
|
|
|
48
|
Báo cáo tổng hợp kết quả giao dịch
|
x
|
x
|
x
|
|
|
49
|
Thông báo kết quả giao dịch hợp lệ
và nghĩa vụ thanh toán trái phiếu riêng lẻ
|
|
x
|
x
|
|
|
50
|
Thông báo nghĩa vụ thanh toán trái
phiếu riêng lẻ
|
|
x
|
x
|
|
|
51
|
Thông báo loại bỏ thanh toán giao
dịch
|
|
x
|
x
|
|
|
52
|
Xác nhận kết quả thanh toán trái
phiếu riêng lẻ
|
|
x
|
x
|
|
|
53
|
Thông báo ghi tăng trái phiếu riêng
lẻ bên mua
|
|
x
|
x
|
|
|
54
|
Thông báo ghi giảm trái phiếu riêng
lẻ bên bán
|
|
x
|
x
|
|
|
I. Đăng ký thông
tin tài khoản lưu
ký để
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Sau khi có văn bản chấp thuận cho thành viên
lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu
riêng lẻ, VSDC thực hiện đăng
ký thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp vào hệ thống thanh toán
trái phiếu riêng lẻ đồng thời cho phép thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đăng ký thông tin tài khoản lưu ký trái phiếu riêng lẻ lên VSDC.
1. Trường hợp nhà đầu tư đã có tài khoản lưu
ký tại thành viên lưu ký:
a) Thành viên lưu ký gửi yêu cầu đăng ký
thông tin tài khoản lưu ký để giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho nhà đầu tư đến
VSDC bằng điện MT598 - Yêu cầu đăng ký tài khoản giao dịch trái phiếu
riêng lẻ hoặc
giao dịch 4100.
b) VSDC gửi thông báo cho thành viên lưu
ký chấp nhận hoặc từ chối bằng điện MT598 - Xác nhận kết quả đăng ký tài khoản khoản giao dịch trái phiếu
riêng lẻ
hoặc xác nhận giao dịch 4100.
2. Trường hợp nhà đầu tư chưa có tài khoản
lưu ký tại thành viên lưu ký:
a) Thành viên lưu ký thực hiện đăng ký thông
tin tài khoản cho nhà đầu tư vào hệ thống lưu ký của VSDC theo quy trình cập
nhật thông tin mở tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư quy định tại
Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC.
b) Sau khi nhận được thông báo của VSDC chấp
nhận mở tài khoản lưu ký của VSDC, thành viên lưu ký thực hiện tiếp theo hướng
dẫn tại Bước 1 mục này.
3. Đối với tổ chức mở tài khoản trực tiếp:
a) Tổ chức mở tài khoản trực tiếp ký hợp đồng
hoặc thỏa thuận với VSDC về việc tham gia hệ thống thanh toán trái phiếu riêng
lẻ đồng thời thực hiện mở tài khoản lưu ký tại VSDC theo hướng dẫn tại Quy chế
hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC.
b) Tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi yêu cầu
đăng ký thông tin tài
khoản lưu ký để giao dịch trái phiếu riêng lẻ đến VSDC trên điện MT598
- Yêu cầu đăng
ký
tài khoản giao
dịch trái phiếu riêng lẻ hoặc giao dịch 4100.
c) VSDC gửi thông báo cho tổ chức mở tài khoản
trực tiếp
chấp nhận hoặc từ chối thông qua điện MT598 - Xác nhận kết quả đăng ký tài khoản giao dịch trái phiếu
riêng lẻ
hoặc xác nhận giao dịch 4100.
II. Hủy đăng ký
thông tin tài
khoản
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực
tiếp thực hiện gửi
yêu cầu hủy đăng ký thông tin tài khoản đã đăng ký đến VSDC bằng điện MT598 - Yêu
cầu hủy
đăng ký
tài khoản giao
dịch trái phiếu riêng lẻ hoặc giao dịch 4104.
2. VSDC gửi thông báo cho thành viên
lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp chấp nhận hoặc từ chối bằng điện MT598
-
Xác nhận kết quả hủy đăng ký tài khoản giao dịch trái phiếu riêng lẻ hoặc xác nhận giao
dịch 4104.
III. Điều chỉnh thông tin tài khoản
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp
gửi yêu cầu điều chỉnh thông
tin tài khoản nhà đầu tư tham gia giao dịch trái phiếu riêng lẻ về loại hình
doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đến VSDC bằng
điện MT598 - Yêu cầu điều chỉnh thông tin nhà đầu tư giao dịch trái phiếu
riêng lẻ hoặc
giao dịch 4137.
2. VSDC gửi thông báo chấp nhận hoặc
từ chối cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bằng điện MT598
- Xác nhận kết quả điều chỉnh thông tin nhà đầu tư giao dịch trái phiếu
riêng lẻ
hoặc xác nhận giao dịch 4137.
Lưu ý: Ngoại trừ trường hợp
sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ từ việc chuyển quyền sở hữu theo bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài
hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật theo quy định tại điểm
b, khoản 4, Điều 12, Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và/hoặc nhà đầu tư chiến
lược mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền theo phương án phát
hành trái phiếu, nhà đầu tư tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Trường hợp tư cách nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp đã hết hạn theo quy định của pháp luật mà thành viên
lưu ký, công ty chứng khoán không thực hiện xác nhận lại và điều chỉnh thông
tin tài khoản cho nhà đầu tư theo hướng dẫn tại quy chế này, nhà đầu tư chỉ
được bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đang sở hữu trên tài khoản mà không
được phép mua mới.
I. Nhận kết quả giao
dịch, đối
chiếu và xác nhận nghĩa vụ thanh toán tiền giao dịch trái phiếu riêng lẻ
1. Đối chiếu kết quả giao dịch
1.1. Ngay sau khi nhận kết quả giao dịch từ
HNX qua cổng giao tiếp trực tuyến và kiểm tra tính hợp lệ của giao dịch và
trường hợp bị loại bỏ thanh toán theo quy định tại Điều 52 Quy
chế này, trường hợp giao dịch hợp lệ và không thuộc trường hợp bị loại bỏ
thanh toán, VSDC thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu trái phiếu riêng lẻ của tổ
chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng của thành viên lưu ký bên bán, đồng
thời thực hiện chuyển số trái phiếu riêng lẻ phải giao từ tài khoản giao
dịch sang tài khoản chờ thanh toán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) bên bán.
1.2. Đối với giao dịch hợp lệ và không thuộc trường
hợp bị loại bỏ thanh toán, VSDC gửi cho thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp thông báo kết quả giao dịch và nghĩa vụ thanh toán bằng điện MT518 - Thông báo kết quả
giao dịch hợp lệ và nghĩa vụ thanh toán trái phiếu riêng lẻ hoặc giao dịch 4110.
1.3. Đối với giao dịch không hợp lệ và/hoặc
thuộc trường hợp bị loại bỏ thanh toán, VSDC gửi cho thành viên lưu ký, tổ chức
mở tài khoản trực tiếp thông báo kết quả giao dịch kèm theo lý do không hợp lệ,
lý do loại bỏ thanh toán bằng điện MT598 - Thông báo kết quả giao dịch
trái phiếu riêng lẻ không hợp lệ hoặc giao dịch 4112.
2. Xác nhận kết quả giao dịch, nghĩa vụ thanh
toán và
xử lý lỗi giao dịch
2.1 Chậm nhất 15h30:
- Đối với giao dịch hợp lệ, thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp kiểm tra và gửi xác nhận kết quả giao dịch và chấp thuận thanh
toán cho
VSDC bằng điện MT598
- Chấp
thuận
kết quả giao dịch
và nghĩa vụ thanh toán trái phiếu riêng lẻ hoặc giao dịch 4111.
- Trường hợp phát hiện sai số hiệu tài khoản
tự doanh, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi thông báo không
chấp thuận
kết quả giao dịch cho VSDC bằng điện MT598 - Không chấp thuận kết quả giao
dịch
và nghĩa vụ thanh toán trái phiếu riêng lẻ trong đó ghi rõ lý do không chấp
thuận
hoặc giao dịch 4111 và nộp hồ sơ đề nghị xử lý lỗi cho VSDC theo quy định tại
Điều 48 Quy chế này.
- Đối với giao dịch không hợp lệ, VSDC sẽ
thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch theo trình tự tại mục III Phụ lục này.
2.2 Chậm nhất 15h45:
- VSDC thực hiện xử lý lỗi đối với các trường
hợp quy định tại Điều 48 Quy chế này và gửi Thông báo xử lý
lỗi giao dịch ngay sau khi hoàn tất xử lý lỗi cho thành viên lưu ký, tổ chức mở
tài khoản trực tiếp bằng điện MT518 - Thông báo điều chỉnh kết quả giao dịch
hoặc giao dịch 4118.
- Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp kiểm
tra và gửi xác nhận
chấp thuận
kết quả giao dịch
điều
chỉnh
cho VSDC bằng điện MT598
- Xác nhận kết quả giao dịch và nghĩa vụ thanh toán trái phiếu riêng lẻ hoặc giao dịch 4111.
II. Quy trình thanh toán giao dịch trái phiếu
riêng lẻ giữa VSDC và ngân hàng thanh toán
1. Thông báo nghĩa vụ thanh toán tiền giao
dịch trái phiếu riêng lẻ cho ngân hàng thanh toán
Sau khi nhận được xác nhận chấp thuận kết quả
giao dịch của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên mua và bên
bán trái phiếu riêng lẻ, VSDC gửi thông báo nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng
thanh toán bằng điện MT518 - Thông báo nghĩa vụ thanh toán trái phiếu riêng
lẻ.
2. Thực hiện thanh toán giao dịch trái phiếu
riêng lẻ
2.1 Từ 09h00 - 16h00:
- Căn cứ vào thông báo nghĩa vụ thanh toán
của VSDC, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên mua lập lệnh
thanh toán tiền vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thanh toán (tự doanh/môi
giới trong nước/môi giới nước ngoài và chi tiết đến từng khách hàng của mình)
để thanh toán giao dịch trái phiếu riêng lẻ.
- Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của lệnh thanh
toán và đảm bảo số dư tiền gửi thanh toán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài
khoản trực tiếp bên mua (chi tiết đến từng nhà đầu tư) đủ để thanh toán cho
giao dịch của nhà đầu tư đó, ngân hàng thanh toán thực hiện chuyển tiền từ tài khoản
tiền gửi của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên mua (chi tiết
đến từng nhà đầu tư) sang thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên
bán (chi tiết đến từng nhà đầu tư); đồng thời gửi thông tin xác nhận thanh toán
giao dịch cho VSDC bằng điện MT910 - Xác nhận kết quả thanh toán tiền trái
phiếu riêng lẻ.
- Việc thanh toán tiền giao dịch trái phiếu
riêng lẻ cho nhà đầu tư tại ngân hàng thanh toán do ngân hàng thanh toán thực
hiện theo nguyên tắc giao dịch nào nhận được thông báo nghĩa vụ thanh toán của
VSDC trước và trên tài khoản tiền gửi tương ứng tự doanh/môi giới trong
nước/môi giới nước ngoài (chi tiết đến từng nhà đầu tư) đã đủ tiền thanh toán
thì sẽ thanh toán trước. Trường hợp tại thời điểm ngân hàng thanh toán nhận
được thông báo nghĩa vụ thanh toán của VSDC nhưng số dư tiền gửi của nhà đầu tư
tại thời điểm đó không đủ để thanh toán cho giao dịch này thì giao dịch kế tiếp
của nhà đầu tư đó (nếu có) với giá trị thanh toán không vượt quá số dư tiền gửi
sẽ được thanh toán trước. Giao dịch chờ trước đó sẽ được thanh toán ngay khi
trên tài khoản tiền gửi tương ứng tự doanh/môi giới trong nước/môi giới nước
ngoài (chi tiết đến từng nhà đầu tư) có đủ tiền để thanh toán.
- VSDC thực hiện chuyển số lượng trái phiếu
riêng lẻ phải giao từ tài khoản chứng khoán giao dịch/chờ thanh toán của thành
viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bên bán (tài khoản môi giới và/hoặc
tự doanh) sang tài khoản trái phiếu riêng lẻ giao dịch của thành viên lưu ký,
tổ chức mở tài khoản trực tiếp (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) bên mua,
đồng thời ghi tăng tài khoản trái phiếu riêng lẻ giao dịch của nhà đầu tư bên
mua, ghi giảm tài khoản trái phiếu riêng lẻ giao dịch của nhà đầu tư bên bán.
- VSDC thực hiện:
+ Gửi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp bên mua điện MT544 - Thông báo ghi tăng trái phiếu riêng lẻ bên
mua;
+ Gửi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp bên bán điện MT546 - Thông báo ghi giảm trái phiếu riêng lẻ bên
bán.
- Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp theo dõi việc thanh toán giao dịch trái phiếu riêng lẻ trên hệ
thống của VSDC tại báo cáo: Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch trái phiếu
riêng lẻ (Mẫu 11/TT-TPRL) dưới dạng chứng
từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC (phân
hệ thanh toán bù trừ BS/mã
báo cáo BS001); tiền thanh toán trái phiếu riêng lẻ trên hệ thống thanh
toán của ngân hàng thanh toán.
- Thành viên lưu ký thực hiện phân bổ
tiền và trái
phiếu riêng lẻ
cho khách hàng ngay sau khi VSDC xác nhận hoàn tất thanh toán trái phiếu riêng lẻ thông qua cổng giao
tiếp trực tuyến (điện MT544
- Thông báo ghi tăng trái phiếu riêng lẻ bên mua và điện MT546 -
Thông báo ghi giảm trái phiếu riêng lẻ bên bán ) và ngân hàng thanh toán hoàn tất
thanh toán tiền.
2.2 Chậm nhất 16h45:
Thành viên lưu ký thông báo cho VSDC một lần vào cuối
ngày
kết quả phân bổ tiền và trái
phiếu riêng lẻ (tổng số tiền, tổng số lượng tài khoản nhà đầu tư, tổng số lượng
TPRL đã phân bổ)
cho khách hàng bằng điện MT598 - Thành
viên lưu ký thông báo kết quả phân bổ tiền và trái phiếu riêng lẻ cho nhà đầu
tư cho nhà đầu tư hoặc giao dịch 4127.
III. Loại bỏ thanh toán giao dịch
1. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để
thông báo cho VSDC.
2. Chậm nhất 15h30: Thành viên
lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải lập hồ sơ đề nghị loại bỏ thanh
toán đối với trường hợp bị loại bỏ thanh toán theo quy định tại Điều
52 Quy chế này.
3. Chậm nhất 16h: VSDC thực
hiện loại bỏ thanh toán giao dịch đối với các trường hợp quy định tại Điều 52 Quy chế này. Ngay sau khi hoàn tất loại bỏ thanh toán
giao dịch, VSDC gửi Thông báo loại bỏ thanh toán giao dịch cho thành viên lưu
ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp bằng điện MT518 - Thông báo loại bỏ thanh
toán giao dịch trái phiếu riêng lẻ hoặc giao dịch 4121.
IV. Đối chiếu thông tin cuối ngày với thành
viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp
- Chậm nhất 17h00 ngày thanh
toán, VSDC thực hiện lập và gửi thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp
điện Báo cáo tổng hợp kết quả giao dịch (file.par gửi kèm tệp tin dữ
liệu FileAct (dạng csv)) và Thông báo danh sách tài khoản sắp hết hạn tư
cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc báo cáo BS009, BS010
kèm file thông báo:
+ Số lượng giao dịch nhận về từ HNX.
+ Số lượng giao dịch đã thanh toán.
+ Số lượng giao dịch đã loại bỏ thanh toán
+ Số lượng giao dịch xử lý lỗi.
- Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản
trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và thông báo cho VSDC trường hợp
phát hiện sai lệch.