BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6021/BNN-TCTS
V/v tổ chức triển khai thực hiện Nghị định
67/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 07 năm 2014
|
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ven biển
Ngày 07/7/2014, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản. Để triển
khai thực hiện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị liên quan tại địa phương, tổ
chức triển khai thực hiện một số nội dung sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt nội dung của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ
về một số chính sách phát triển thủy sản đến các cấp chính quyền, cơ quan, đơn
vị có liên quan và tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản, dịch vụ khai
thác hải sản xa bờ tại địa phương.
2. Về xác định các dự án ưu tiên đầu
tư trong năm kế hoạch
2.1. Đối với cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão
- Dự án nằm trong quy hoạch đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định;
- Dự án đang đầu tư dở dang để sớm
hoàn thành đưa vào sử dụng, các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão có thể kết
hợp với nhau;
- Dự án tại các đảo Lý Sơn, Phú Quý,
Côn Đảo, Phú Quốc, Bạch Long Vỹ, Cô Tô, Cồn Cỏ;
- Dự án mở mới tại các tỉnh duyên hải
Nam Trung Bộ từ Đà Nẵng đến Bình Thuận (kể cả nạo vét luồng ra vào cho các cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão).
2.2. Đối với các trung tâm
nghề cá lớn (tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa-Vũng Tàu, Kiên Giang):
Các tỉnh chủ động xây dựng quy hoạch chi tiết và thỏa thuận với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trước khi phê duyệt. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết được phê duyệt lập dự án đầu tư theo quy định.
2.3. Đối với hạ tầng vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống
thủy sản tập trung
- Các dự án thuộc danh mục các vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung trong quy hoạch nuôi trồng thủy sản đã được phê
duyệt, có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định;
- Các dự án đang đầu tư dở dang để sớm
hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Các dự án đầu tư phát triển các đối
tượng nuôi chủ lực: Tôm, cá Tra, cá Rô Phi, nhuyễn thể;
- Các dự án nuôi tập trung tại Đồng bằng
sông Cửu Long, duyên hải Nam Trung Bộ;
2.4. Đối với hạ tầng vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung trên biển
- Dự án nằm trong vùng quy hoạch được
duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Các dự án đầu tư phát triển các đối
tượng nuôi biển chủ lực theo thứ tự ưu tiên: Tôm Hùm, cá biển (song, giò, nhụ),
nhuyễn thể, rong biển;
2.5. Hàng năm, căn cứ Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
khung hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các địa phương xây dựng và gửi báo cáo kế hoạch đầu tư
phát triển về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Đối với các dự án ưu tiên thực hiện
theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP trong kế hoạch năm 2015, các địa phương gửi bổ
sung về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/8/2014.
3. Về đóng mới và nâng cấp tàu cá:
3.1. Các căn cứ để xác định số lượng
tàu cá đóng mới:
- Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày
16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 375/QĐ-TTg ngày
01/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án tổ chức lại sản xuất
trong khai thác hải sản, trong đó giai đoạn 2013 - 2015;
- Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày
22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt
"Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững".
3.2. Về định hướng sản lượng, nhóm nghề
và số lượng tàu cá đóng mới:
- Sản lượng được phép khai thác trên
các vùng biển Việt Nam đến năm 2020 ổn định là 2,2 triệu tấn; trong đó: vịnh Bắc
Bộ; 380.000 tấn (17,27%); Trung bộ: 700.000 tấn (31,82%), Đông Nam Bộ: 635.000
tấn (28,86%), Tây Nam Bộ: 485.000 tấn (22,05%); Theo vùng biển: vùng bờ và vùng
lộng: 800.000 tấn, vùng khơi: 1.400.000 tấn;
- Các nhóm nghề khai thác khuyến khích
phát triển: Nghề lưới vây, nghề câu, nghề chụp, nghề lưới rê (trừ nghề lưới rê
khai thác cá ngừ); Giảm mạnh nghề lưới kéo;
- Số lượng tàu khai thác hải sản xa bờ
đóng mới bổ sung: 2.079 chiếc, trong đó: Vịnh Bắc Bộ: 411 chiếc, Trung Bộ:
1.057 chiếc, Đông Nam Bộ: 426 chiếc, Tây Nam Bộ: 185 chiếc, (sau khi xin ý kiến
các tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ có văn bản định hướng số lượng
cụ thể từng tỉnh).
- Số lượng tàu dịch vụ hậu cần phục vụ
khai thác hải sản xa bờ đóng mới bổ sung: 200 chiếc (trong đó: vịnh Bắc Bộ: 35
chiếc, Trung Bộ: 110 chiếc, Đông Nam Bộ: 35 chiếc, Tây Nam Bộ: 20 chiếc);
- Đối với tàu có công suất từ 90CV trở
lên đã đăng ký, khi giải bản được đóng mới thay thế. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các địa phương hướng dẫn cụ thể
về nghề, ngư trường khai thác.
- Đối với tàu có công suất dưới 90CV
đã đăng ký, khi giải bản được đóng mới
thay thế theo định hướng phát triển tàu cá của từng địa phương (trong tổng số
2.079 tàu đóng mới bổ sung). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các địa
phương hướng dẫn cụ thể về nghề, ngư trường khai thác.
- Các tỉnh: Bình Định, Phú Yên và
Khánh Hòa cần ưu tiên đóng mới, nâng cấp tàu cá đối với các tàu làm nghề khai
thác cá ngừ đại dương (theo Đề án thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến
và tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi giá trị được phê duyệt);
- Về nâng cấp tàu cá: Thực hiện theo điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2014/NĐ-CP.
3.3. Trên cơ sở định hướng
phát triển tàu cá cả nước nêu trên và nhu cầu đóng mới, nâng cấp tàu cá hoạt động
xa bờ của ngư dân, các địa phương hướng dẫn, tổ
chức cho ngư dân đăng ký và phê
duyệt danh sách các ngư dân đóng mới,
nâng cấp tàu cá làm cơ sở để thực hiện chính sách và gửi về Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thủy sản, số 10 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình,
Hà Nội, Email: [email protected], mẫu kèm Công văn).
4. Về thiết kế mẫu tàu cá:
Căn cứ yêu cầu kỹ thuật và thiết kế mẫu
tàu vỏ thép khai thác hải sản và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho chủ tàu biết
để lựa chọn mẫu và đặt hàng đóng mới phù hợp với nghề và ngư trường đăng ký hoạt
động.
5. Về cơ sở đóng mới và nâng cấp tàu
cá:
Căn cứ quy
định tại Nghị định 59/2005/NĐ-CP ngày
04/5/2005 và Nghị định 14/2009/NĐ-CP ngày
13/02/2009 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy
sản và quy định yêu cầu kỹ thuật đối với
nhà xưởng, trang thiết bị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa
phương rà soát các cơ sở đóng mới, nâng cấp tàu cá đủ điều kiện để hướng dẫn
ngư dân lựa chọn cơ sở phù hợp, đặt hàng đóng mới, nâng cấp tàu cá.
6. Về đào tạo, hướng dẫn thuyền viên:
Trên cơ sở chương trình khung về đào tạo,
hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới, kỹ thuật khai
thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và danh sách các cơ sở đào
tạo đủ điều kiện theo Quyết định số 77/2008/QĐ-BNN ngày 30/6/2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ thuyền trưởng,
máy trưởng, nghiệp vụ thuyền viên và thợ máy tàu cá được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công nhận, các địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo
tiến hành tập huấn cho ngư dân về vận hành, sử dụng tàu vỏ thép, vật liệu mới;
kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới cho tàu cá công suất
400CV trở lên.
7. Về định mức
duy tu, sửa chữa định kỳ tàu cá vỏ thép:
Căn cứ quy
định về định mức kinh tế kỹ thuật duy tu sửa chữa định kỳ tàu cá vỏ thép
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương tiến hành phổ biến
và hướng dẫn chủ tàu thực hiện.
8. Về tổ chức thực
hiện Nghị định:
- Căn cứ tình hình cụ thể, địa phương
có thể thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các chính sách phát triển thủy sản quy định
tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP cho phù hợp; Hướng dẫn, tổ chức cho ngư dân đăng ký
và phê duyệt danh sách ngư dân đóng mới, nâng cấp tàu cá theo quy định, lựa chọn đối tượng làm điểm để thực
hiện chính sách và nhân rộng trên địa bàn.
- Sơ kết, đánh giá việc triển khai thực
hiện Nghị định tại địa phương hàng quý, hàng năm và tổng kết thực hiện Nghị định
vào Quý IV năm 2016. Định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(qua Tổng cục Thủy sản) về tình hình triển khai thực hiện tại địa phương; thời gian gửi báo cáo Quý và Năm trước 15 ngày kể từ ngày kết thúc Quý, Năm;
- Căn cứ các nội dung quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP, trên cơ sở
hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan, các địa phương chủ động tổ chức triển
khai thực hiện Nghị định. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
các Bộ, Ngành có liên quan dự kiến tổ chức Hội nghị triển khai Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ trước ngày 25/8/2014.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố ven biển phối hợp triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc trung ương ven biển;
- Lưu: VT, TCTS (3b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
DANH SÁCH
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN ĐĂNG KÝ ĐÓNG MỚI, NÂNG CẤP TÀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2014/NĐ-CP
(kèm
theo Công văn số 6021/BNN-TCTS ngày 29/7/2014)
1. Danh sách tàu đăng ký đóng mới,
nâng cấp:
TT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ
|
Nội dung
|
Thời gian dự kiến
thực hiện
|
Kinh phí dự kiến (đồng)
|
Ghi chú
|
Đóng mới
|
Nâng cấp tàu
|
Xã (phường)
|
Huyện (quận)
|
Vật liệu vỏ (thép,
gỗ, vật liệu mới)
|
Công suất (CV)
|
Nghề hoạt động (rê,
câu, vây, chụp, dịch vụ hậu cần)
|
Vùng biển hoạt động
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
Xã...
|
Huyện ...
|
vỏ thép
|
600
|
Lưới vây
|
Vịnh Bắc Bộ
|
|
2014
|
5.000.000.000
|
|
|
Nguyễn Văn X
|
Xã...
|
Huyện ...
|
Vỏ gỗ
|
800
|
Rê
|
Trung Bộ
|
|
2014
|
3.000.000.000
|
|
2
|
Nguyễn Văn
B
|
Xã...
|
Huyện ...
|
|
|
|
Đông Nam Bộ
|
Thay máy mới
|
2014
|
700.000.000
|
Từ 90CV lên 400CV
|
3
|
Nguyễn Văn..
|
Xã...
|
Huyện...
|
|
|
|
Tây Nam Bộ
|
Gia cố vỏ bọc thép
|
2015
|
200.000.000
|
Tàu 500CV
|
4
|
Nguyễn Văn..
|
Xã...
|
Huyện ...
|
Vật liệu mới
|
1000
|
Dịch vụ hậu cần
|
...
|
|
2015
|
8.000.000.000
|
|
5
|
Nguyễn Văn
...
|
Xã...
|
Huyện ...
|
|
|
|
|
Mua ngư lưới cụ
|
2014
|
1.000.000.000
|
Lưới vây
|
2
|
Nguyễn Văn B
|
Xã...
|
Huyện ...
|
|
|
|
|
Thay máy mới
|
2015
|
1.000.000.000
|
Từ 250CV lên 500CV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
...
|
...
|
...
|
|
...
|
...
|
...
|
|
...
|
2. Số lượng tàu đăng ký tham gia dịch
vụ hậu cần trên biển: …………….. (chiếc)
Ghi chú:
1. Danh sách gửi bằng bản cứng và file
mềm theo mẫu, sử dụng phần mềm MS. Excel font chữ Times New Roman, bộ mã
unicode.
2. Vùng biển vịnh Bắc Bộ gồm các tỉnh:
từ Quảng Ninh đến Quảng Bình; vùng biển Trung Bộ: các tỉnh từ Quảng Trị đến
Ninh Thuận; vùng Đông Nam Bộ: gồm các tỉnh từ Bình Thuận đến Sóc Trăng; vùng biển
Tây Nam Bộ: gồm các tỉnh: Cà Mau, Kiên Giang.
3. Cách ghi:
- STT: Ghi số thứ tự tổ chức, cá nhân được phê duyệt (gọi tắt là ngư
dân)
- Họ và tên: Họ và tên của ngư
dân.
- Địa chỉ: Nơi đăng ký thường
trú của ngư dân (xã/phường, quận/huyện).
- Đóng mới:
+ Vật liệu vỏ: ghi loại vỏ ngư dân
đăng ký (thép, gỗ hoặc vật liệu mới);
+ Công suất: ghi tổng công suất máy
chính của tàu đăng ký đóng mới;
+ Nghề hoạt động: ghi nghề đăng ký hoạt
động của ngư dân (nghề lưới rê, nghề câu, nghề vây, nghề chụp hoặc dịch vụ hậu
cần);
+ Vùng biển hoạt động: ghi vùng biển
tàu đăng ký hoạt động (vùng biển Vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông Nam Bộ hoặc Tây
Nam Bộ);
- Nâng cấp tàu: Ghi nội dung thực
hiện: thay máy mới/ gia cố bọc vỏ thép/gia cố bọc vật liệu mới/ mua ngư lưới cụ/mua
trang thiết bị hàng
hải/mua trang thiết bị bảo quản sản phẩm/
Thiết bị bốc xếp hàng hóa.
- Thời gian thực hiện: Ghi năm
dự kiến bắt đầu thực hiện việc đóng mới, nâng cấp tàu.
- Kinh
phí dự kiến: Ghi kinh phí dự kiến để thực hiện việc đóng mới, nâng cấp tàu.
- Ghi chú: Để giải
thích thêm các nội dung: ví dụ: Thay máy mới (ghi công suất trước khi thay và
công suất đề nghị thay mới); Mua ngư lưới cụ (ghi ngư cụ được mua mới để làm nghề gì)...