Kính
gửi:
|
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
quận, huyện, thị xã;
- Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông;
- Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên quận, huyện,
thị xã.
|
Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT): Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 ban
hành Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT)
và trường phổ thông có nhiều cấp học; Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày
03/5/2019 ban hành Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT; Văn bản hợp nhất
số 20/VBHN-BGDĐT ngày 30/5/2014 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường
THPT chuyên; Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 ban hành Quy chế thi tốt
nghiệp THPT của Bộ GDĐT được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT
ngày 12/3/2021 (gọi tắt là Quy chế thi); Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày
02/01/2007 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường
xuyên (GDTX); Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 ban hành Quy chế thực
hiện công khai đối với cơ sở GDĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư
liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV 19/10/2015 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ GDĐT - Bộ Nội vụ hướng dẫn việc sáp nhập trung tâm dạy nghề,
trung tâm GDTX, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện
thành trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX); chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm GDNN-GDTX; Công văn số
1392/BGDĐT-GDTrH ngày 05/4/2017 về việc thực hiện một số quy định về đánh giá học
sinh (HS) THCS mô hình trường học mới từ năm học 2016-2017; Công văn số
1461/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2019 về việc xét tốt nghiệp HS mô hình trường học mới;
Công văn số 5814/BGDĐT-GDTrH ngày 07/12/2017 về việc tổ chức các cuộc thi dành
cho HS phổ thông từ năm học 2017-2018; Công văn số 2216/BGDĐT-GDTrH ngày
23/5/2019 về việc quy định đối tượng tuyển thẳng HS vào THPT;
Căn cứ các văn bản chỉ đạo của
UBND Thành phố: Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày 19/02/2021 về việc phê duyệt Kế
hoạch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022; Công văn số 1026/UBND-KGVX
ngày 08/4/2021 về việc điều chỉnh thời gian tuyển sinh vào các trường mầm non,
lớp 1, lớp 6 và thi, tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022,
Sở GDĐT Hà Nội hướng dẫn các phòng
GDĐT, các trường: THPT chuyên, THPT công
lập, THPT công lập tự chủ tài chính (TCTC), THPT ngoài công lập (sau đây gọi chung là các trường THPT), các trung tâm GDNN-GDTX chuẩn bị và tổ chức triển khai
công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022, nội dung cụ
thể như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh của Bộ GDĐT, đảm bảo chính xác,
công bằng, khách quan; đảm bảo 100% HS đã tốt nghiệp THCS có nguyện vọng (NV) tiếp tục đi học đều được tuyển vào các trường THPT, các trung tâm GDNN- GDTX và
các cơ sở giáo dục (CSGD) nghề nghiệp có tuyển HS tốt nghiệp THCS;
2. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện;
3. Hướng dẫn tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng, công khai, tạo thuận lợi cho
HS và cha mẹ HS;
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể; cá
nhân chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao trước cấp
trên trực tiếp, thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm cuối cùng về công
tác thi và tuyển sinh.
B. ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
I. ĐỐI TƯỢNG DỰ TUYỂN
HS đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình GDTX.
II. ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
1. Độ tuổi dự tuyển
a) Quy định chung: tuổi của HS vào học lớp 10 là
15 tuổi.
b) Một số trường hợp đặc biệt:
- HS đã được học vượt lớp ở các cấp
học trước hoặc HS vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp THCS;
- HS là người dân tộc thiểu số, HS
khuyết tật, HS có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, HS ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao
hơn tối đa 3 tuổi so với
quy định;
- HS thiếu một tuổi do tồn tại từ những năm học trước: trường THCS lập danh
sách (theo mẫu) những HS có đủ điều kiện về học lực, sức khỏe và
có đơn xin học THPT trước một tuổi;
phòng GDĐT tập hợp danh sách (mẫu M04)
và trình Sở GDĐT duyệt vào ngày 21/5/2021;
- Các trường hợp khác, phòng GDĐT
lập danh sách báo cáo Sở GDĐT để xem xét
giải quyết.
2. Điều kiện về hộ khẩu
a) Dự tuyển vào trường THPT
công lập:
- HS hoặc bố, mẹ của HS có hộ khẩu thường trú (HKTT) tại Hà Nội.
- HS hoặc bố, mẹ của HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận
kết quả của công an quận, huyện, thị xã.
- Riêng Trường THPT Chu Văn An: Ngoài những HS có đủ
điều kiện về hộ khẩu như trên thì HS ở các tỉnh, thành phố
phía Bắc từ Thanh Hóa trở ra có xếp
loại hạnh kiểm tốt, học lực giỏi năm học lớp 9 và đạt giải
chính thức trong kỳ thi HS giỏi cấp tỉnh
được đăng ký dự tuyển.
b) Dự tuyển vào trường THPT
công lập TCTC, trường THPT ngoài công lập: HS thuộc các diện trên (mục a);
HS cư trú tại Hà Nội (có xác nhận cư trú tại địa bàn của công an
cấp phường, xã, thị trấn).
3. Điều kiện về ngoại ngữ
khi đăng ký học tại THPT
a) Các chương trình ngoại ngữ được
tổ chức tại các trường THPT bao gồm:
- Chương trình tiếng Anh: được tổ chức tại tất cả các trường THPT trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
- Chương trình tiếng Nhật (ngoại
ngữ 1): được tổ chức tại ba trường THPT
là Chu Văn An, Kim Liên,
Việt Đức. Trường hợp HS đăng ký học lớp tiếng Nhật nhưng
không trúng tuyển, sẽ được xét tuyển vào lớp tiếng Anh ở
các NV đã đăng ký.
- Chương trình tiếng Pháp song
ngữ: được tổ chức tại hai trường THPT
là chuyên Hà Nội - Amsterdam và Chu Văn An.
- Chương trình tiếng Pháp tăng cường:
được tổ chức tại trường THPT Việt Đức.
- Chương trình tiếng Pháp hệ 3
năm: được tổ chức tại trường THPT chuyên
Nguyễn Huệ (hệ chuyên) và THPT Sơn Tây (hệ không chuyên).
- Chương trình tiếng Đức (ngoại ngữ
2) hệ 7 năm: được tổ chức tại trường THPT
Việt Đức cho các HS đã
được học tiếng Đức trong 4 năm ở cấp THCS và tiếng Đức đạt trình độ A2 trở lên theo khung
tham chiếu Châu Âu (những HS thuộc đối tượng trên sau đây gọi chung
là nhóm Đức 2-7).
b) Điều kiện để đăng ký học các
chương trình ngoại ngữ tại THPT: Chi tiết xem
tại Phụ lục 1
III. HỒ SƠ DỰ TUYỂN VÀ HỒ SƠ
NHẬP HỌC
1. Hồ sơ dự tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10
THPT năm học 2021-2022 (mẫu M01);
b) Giấy khai sinh (bản sao);
c) Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS
tạm thời (đối với HS tốt nghiệp THCS năm học 2020-2021) do trường THCS, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm GDNN-GDTX
(sau đây gọi chung là CSGD) cấp;
d) Học bạ (bản chính);
đ) HKTT (bản
chứng thực) hoặc xác nhận HS cư trú tại địa bàn của công an
cấp phường, xã, thị trấn (bản chính, nếu có);
e) Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do
cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy cho phép được học vượt lớp, vào học sớm hoặc muộn so với
quy định chung ở cấp học dưới (nếu
có);
g) Giấy xác nhận “không trong
thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo không
giam giữ hoặc vi phạm pháp luật” do
chính quyền cấp xã, phường nơi cư trú cấp (đối với thí sinh
tự do - là thí sinh đã
tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông hoặc
chương trình GDTX từ những năm học trước).
2. Nộp hồ sơ đăng ký dự
tuyển
a) Thí sinh tốt
nghiệp THCS năm học 2020-2021 tại các
CSGD nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại CSGD nơi HS đang học.
b) Thí sinh tự
do; thí sinh học tập ở tỉnh ngoài nộp
hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng GDĐT nơi thí sinh hoặc bố,
mẹ thí sinh cư trú.
c) Thí sinh tốt
nghiệp THCS năm học 2020-2021 tại các
tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hóa trở ra, đủ điều kiện đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên hoặc lớp không chuyên của
Trường THPT Chu Văn An, nộp hồ sơ
đăng ký dự tuyển tại phòng GDĐT Cầu Giấy (số 485 đường Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy).
3. Hồ sơ nhập học, rút hồ
sơ
- Toàn bộ hồ sơ dự tuyển nêu trong
mục B.III.1 ở trên (trừ Phiếu đăng ký dự
tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022),
HS sẽ được nhận lại cùng với Phiếu báo kết quả thi
vào ngày 30/6/2021 tại CSGD nơi HS ĐKDT.
- HS sử dụng hồ sơ này để nhập học
tại các trường THPT, trung tâm GDNN- GDTX, CSGD nghề nghiệp đủ điều kiện trúng tuyển.
- Trong thời gian tuyển sinh, HS đã nộp hồ sơ nhập học, được quyền
rút hồ sơ (nếu có nhu cầu); các trường tạo điều kiện để HS
rút hồ sơ và xóa tên khỏi danh sách trúng
tuyển, đồng thời thực hiện thao tác hủy nhập học trên hệ
thống phần mềm. Trường hợp HS có NV chuyển
trường sang tỉnh, thành phố khác để học tập, nhà trường
làm thủ tục chuyển trường, không xóa tên HS trong danh sách
trúng tuyển.
IV. KHU VỰC TUYỂN SINH
1. Phân chia và quy định
khu vực tuyển sinh khi đăng ký dự tuyển
a) Toàn thành phố có 12 khu
vực tuyển sinh (KVTS) như sau:
- KVTS 1: gồm quận Ba Đình, Tây Hồ.
- KVTS 2: gồm quận Hoàn Kiếm, Hai
Bà Trưng.
- KVTS 3: gồm quận Đống Đa, Thanh
Xuân, Cầu Giấy.
- KVTS 4: gồm quận Hoàng Mai
và huyện Thanh Trì.
- KVTS 5: gồm quận Long Biên và huyện Gia Lâm.
- KVTS 6: gồm huyện Đông Anh,
Sóc Sơn, Mê Linh.
- KVTS 7: gồm quận Bắc Từ Liêm, Nam
Từ Liêm và huyện Hoài Đức, Đan Phượng.
- KVTS 8: gồm huyện Phúc Thọ, thị
xã Sơn Tây và huyện Ba Vì.
- KVTS 9: gồm huyện Thạch Thất, Quốc
Oai.
- KVTS 10: gồm quận Hà Đông, huyện
Chương Mỹ, Thanh Oai.
- KVTS 11: gồm huyện Thường Tín,
Phú Xuyên.
- KVTS 12: gồm huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức.
b) HS được đăng ký dự tuyển tối đa
vào ba trường THPT công lập, xếp theo
thứ tự NV1, NV2 và NV3, trong đó NV1, NV2 phải vào trường THPT thuộc KVTS mà HS hoặc bố, mẹ
của HS có HKTT, NV3 có thể vào trường
THPT thuộc một KVTS bất kỳ.
2. Các trường hợp không
theo quy định về khu vực tuyển sinh
a) HS đăng ký dự tuyển vào lớp
chuyên tại các trường THPT chuyên và các trường THPT
có lớp chuyên.
b) HS đăng ký dự tuyển vào các trường
THPT công lập TCTC và THPT ngoài công lập.
c) HS đăng kí dự tuyển học chương
trình thí điểm đào tạo song bằng tú tài.
d) HS đăng kí dự tuyển học chương
trình tiếng Pháp song ngữ hoặc chương trình tiếng Pháp
tăng cường.
đ) Một số trường hợp đặc biệt khác
được quy định tại Mục C.I.1.a.
3. Đổi khu vực tuyển sinh
a) Những HS thuộc
vùng giáp ranh giữa các KVTS hoặc có
chỗ ở thực tế khác với nơi đăng ký HKTT... được phép đổi KVTS
với điều kiện: NV1 và NV2 phải ĐKDT vào 2 trường THPT công
lập trong KVTS đã thay đổi, NV
còn lại (nếu có) thuộc KVTS bất kỳ.
b) HS có đơn xin đổi KVTS (mẫu M02), trong đơn nêu rõ lý do đổi và được Thủ trưởng CSGD
xác nhận.
V. CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN, TUYỂN THẲNG
1. Chế độ ưu tiên
a) Cộng 1,5 điểm
cho một trong các đối tượng: con
liệt sĩ; con thương binh mất sức lao động từ 81% trở
lên; con bệnh binh mất sức lao
động từ 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh
mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như
thương binh bị suy giảm khả năng lao
động 81% trở lên”; con của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
b) Cộng 1,0 điểm
cho một trong các đối tượng: con
của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con
của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh mất sức lao động
dưới 81%; con bệnh binh mất sức lao
động dưới 81%; con của người được cấp “Giấy
chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà được
cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động
dưới 81%”;
c) Cộng 0,5 điểm
cho một trong các đối tượng: người có
cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu
số; người đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn (được quy định tại Quyết định
582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
d) Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu
tiên chỉ được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
2. Chế độ tuyển thẳng
a) Đối tượng tuyển thẳng
Có 4 đối tượng tuyển thẳng (a, b,
c, d) được quy định như sau:
- Đối tượng a: HS trường Phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng
vào lớp 10 THPT của trường Phổ thông dân tộc nội trú;
- Đối tượng b: HS là người dân tộc rất ít người (thuộc một trong 16 dân tộc sau: La
Ha, La Hủ, Pà Thèn, Chứt, Lự, Lô Lô, Mảng, Cống, Cờ Lao, Bố Y, Ngái, Si La, Pú
Péo, Brâu, Rơ Măm, Ơ Đu);
- Đối tượng c: HS khuyết tật
+ HS khuyết tật là HS bị khiếm
khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới
dạng không bình thường khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn;
+ HS khuyết tật phải nộp bản sao hợp
lệ Giấy xác nhận khuyết tật do Chủ tịch UBND cấp xã cấp (Mẫu số 06
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ Lao động
và Thương binh xã hội) cho CSGD khi làm hồ sơ đăng ký tuyển thẳng.
- Đối tượng d: HS đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể
thao; cuộc thi Khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho HS THCS và THPT theo quy
định tại Công văn số 5814/BGDĐT-GDTrH ngày 07/12/2017 của Bộ GDĐT về việc tổ chức
các cuộc thi dành cho HS phổ thông từ năm học 2017-2018 và Công văn số
2216/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2019 của Bộ GDĐT về việc quy định đối tượng tuyển thẳng
HS vào THPT (chi tiết danh mục các cuộc thi được quy định tại Phụ lục 3).
b) Điều kiện đăng ký tuyển thẳng
- HS hoặc bố, mẹ của HS có HKTT tại Hà Nội và thuộc một trong 4 đối tượng tuyển thẳng ở trên;
- HS chỉ được tuyển thẳng vào một
trường THPT là trường THPT công lập trong
KVTS nơi HS hoặc bố, mẹ của HS có HKTT;
- Trường hợp HS đủ điều kiện tuyển thẳng mà không có NV tuyển thẳng
thì phải tham gia thi tuyển vào ngày 10, 11/6/2021 để dự tuyển vào lớp 10 THPT công lập;
- Nếu có NV tuyển
thẳng vào các trường THPT công lập TCTC hoặc trường THPT ngoài công lập, HS phải liên hệ và đăng ký trực tiếp với trường.
c) Hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng
- Phiếu đăng ký tuyển thẳng vào lớp
10 THPT năm học 2021-2022 (dùng chung
mẫu M01);
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS
tạm thời (đối với HS tốt nghiệp THCS năm học 2020-2021) do CSGD cấp;
- Học bạ (bản chính);
- HKTT (bản chứng thực) của HS
hoặc bố, mẹ của HS;
- Bản chứng thực một trong các giấy tờ:
+ Giấy chứng nhận đạt giải môn hoặc
lĩnh vực dự thi;
+ Giấy xác nhận khuyết tật (bản sao
hợp lệ hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).
- Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do
cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy cho phép được học vượt lớp, vào học sớm hoặc muộn so với
quy định chung ở cấp học dưới (nếu
có).
d) Lịch xét tuyển thẳng
- Ngày 12/5/2021: những HS trong diện tuyển thẳng, nộp hồ sơ đăng ký
dự xét tuyển thẳng tại CSGD nơi HS học
lớp 9;
- Ngày 14/5/2021: CSGD có HS trong diện xét tuyển thẳng kiểm tra hồ sơ và nộp phòng GDĐT danh sách HS diện tuyển thẳng và hồ sơ kèm theo;
- Ngày 21/5/2021: Phòng GDĐT lập danh sách các HS đủ điều kiện xét tuyển thẳng và hồ sơ kèm theo (bản
sao) nộp về Sở GDĐT;
- Ngày 01/6/2021: Sở GDĐT công bố danh sách HS trúng
tuyển diện tuyển thẳng;
- Từ ngày 01/7/2021 đến ngày 03/7/2021: HS có Quyết định trúng tuyển
diện tuyển thẳng xác nhận nhập học tại trường THPT nơi HS
đăng ký tuyển thẳng theo hình thức trực tuyến
hoặc trực tiếp.
- Từ ngày 09/7/2021 đến 17 giờ ngày 12/7/2021: HS có Quyết định trúng tuyển diện tuyển thẳng nộp hồ sơ nhập học tại trường
THPT nơi HS trúng tuyển thẳng.
VI. QUY ĐỊNH SỬ DỤNG VÀ VIẾT
TẮT MỘT SỐ THUẬT NGỮ
1. Ngoại ngữ học THPT
- Ngoại ngữ học THPT (NN học): là chương trình ngoại ngữ HS sẽ học tại bậc THPT.
HS đăng ký NN học trong Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022
(mẫu M.01).
- NN học tại cấp THPT gồm có: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức
(ngoại ngữ 2, hệ 7 năm). HS cần nghiên cứu kỹ mục B.II.3 để đăng
ký cho phù hợp.
2. Ngoại ngữ thi, ngoại ngữ
điều kiện chuyên
- Ngoại ngữ thi (NN thi): là một trong bốn môn HS phải
dự thi trong kỳ thi tuyển sinh
vào lớp 10 THPT công lập năm học 2021-2022,
trừ trường hợp HS được hưởng chế độ tuyển thẳng
mà không có NV dự thi vào lớp chuyên.
- HS có thể đăng ký NN thi là một trong các ngoại ngữ sau: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng
Hàn (tùy theo khả năng, không bắt buộc phải thi môn ngoại ngữ được học ở cấp THCS), riêng nhóm Đức
2-7: NN thi bắt buộc phải thi bằng tiếng
Đức.
- Đối với HS có
đăng ký thi chuyên, môn NN thi đồng
thời là một trong 3 môn điều kiện để xét tuyển vào lớp
chuyên, nên còn được gọi là Ngoại ngữ điều kiện chuyên.
3. Lớp chuyên ngữ
- Là lớp học trong trường THPT chuyên hoặc trường THPT có lớp chuyên với môn chuyên là ngoại ngữ. Có 4 lớp
chuyên ngữ: chuyên tiếng Anh, chuyên tiếng Pháp, chuyên tiếng
Trung, chuyên tiếng Nga (gọi tắt là
chuyên Anh, chuyên Pháp, chuyên Trung, chuyên Nga).
- Các lớp chuyên ngữ được chia
thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: phải
thi bằng đúng ngoại ngữ học tại lớp chuyên (ví dụ:
chuyên Anh thi bằng tiếng Anh, chuyên Pháp thi bằng tiếng Pháp).
+ Nhóm 2: HS thi vào lớp chuyên ngữ bằng ngoại ngữ khác với ngoại ngữ học tại lớp chuyên
(ví dụ: HS thi vào lớp chuyên Pháp tại
Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ bằng tiếng Anh; thi
vào lớp chuyên Trung Trường chuyên Hà Nội - Amsterdam bằng tiếng Nhật...).
4. Ngoại ngữ chuyên ngữ và
ngoại ngữ thay thế chuyên ngữ
- Ngoại ngữ chuyên ngữ (NN chuyên
ngữ): là ngoại ngữ HS dùng để thi vào các lớp chuyên ngoại ngữ.
+ Đối với lớp chuyên ngữ thuộc
nhóm 1: NN chuyên ngữ trùng với ngoại ngữ học tại lớp chuyên.
+ Đối với lớp chuyên ngữ thuộc
nhóm 2: NN chuyên ngữ khác với ngoại ngữ học tại lớp
chuyên nên còn được gọi là Ngoại ngữ thay thế chuyên ngữ (NNTT chuyên ngữ).
- HS có thể đăng ký lớp chuyên ngữ
thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 tùy theo
NV và khả năng nhưng phải lưu ý: NN chuyên
ngữ (hoặc NNTT chuyên ngữ) phải trùng với ngoại ngữ điều
kiện chuyên trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7 (với nhóm Đức 2-7, NN điều kiện chuyên bắt buộc là
tiếng Đức, NN chuyên ngữ có thể không phải là tiếng Đức) -
chi tiết xem thêm tại Phụ lục
2
C. NGUYỆN VỌNG DỰ TUYỂN,
PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
I. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
KHÔNG CHUYÊN
1. Đăng ký nguyện vọng dự
tuyển
a) Đối với lớp 10 THPT công lập
- Số lượng NV dự tuyển:
+ Mỗi HS được
đăng ký tối đa 03 NV dự tuyển vào ba trường
THPT công lập xếp theo thứ tự NV1,
NV2 và NV3, trong đó NV1 và NV2 phải thuộc KVTS theo quy định, NV3 có thể thuộc một KVTS bất kỳ. HS không được thay đổi
NV dự tuyển sau khi đã đăng ký.
+ Nếu HS chỉ
đăng ký duy nhất 01 NV vào một trường
THPT công lập thì trường này có thể thuộc một KVTS bất kỳ.
+ Nếu HS chỉ
đăng ký 02 NV vào hai trường THPT
công lập thì trong đó NV1 phải thuộc KVTS theo quy định, NV2 thuộc KVTS bất kỳ.
- Một số trường hợp đặc biệt khác:
+ HS đăng kí dự tuyển NV vào lớp 10 không chuyên học ngoại ngữ tiếng Anh
tại Trường THPT Chu Văn An, vào lớp 10 không chuyên tại Trường THPT Sơn Tây, học lớp tiếng Đức (ngoại ngữ 2, hệ 7
năm) tại Trường THPT Việt Đức hoặc vào Trường
Phổ thông dân tộc nội trú: NV1 thuộc các trường hợp trên,
các NV còn lại (nếu có) phải đăng kí tại KVTS theo
quy định.
+ HS đăng kí dự tuyển học lớp tiếng
Nhật (ngoại ngữ 1): được đăng ký dự tuyển NV1 và NV2 vào hai trong ba trường
THPT (Chu Văn An, Kim Liên, Việt Đức),
NV còn lại (nếu có) phải thuộc KVTS theo quy định.
b) Đối với lớp 10 trường THPT công lập TCTC và
lớp 10 trường THPT ngoài công lập:
- Trường hợp HS dự tuyển vào các trường THPT công lập TCTC hoặc THPT ngoài công lập tuyển sinh theo phương án có sử dụng kết quả kỳ thi tuyển sinh
vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022: HS
phải tham dự kỳ thi để
có điểm xét tuyển (ĐXT) mới được xét tuyển vào trường.
- Trường hợp HS dự tuyển vào các trường THPT công lập TCTC hoặc THPT ngoài công lập tuyển sinh theo phương án xét tuyển dựa vào kết quả rèn luyện và học tập của HS tại cấp THCS: HS trực tiếp đến trường THPT công lập TCTC hoặc trường THPT ngoài công lập (trong thời gian tuyển sinh quy định) để xác nhận nhập học.
- Trường hợp HS không có NV học
trường THPT công lập mà chỉ có NV xét tuyển vào trường THPT công lập TCTC
hoặc THPT ngoài công lập tuyển sinh theo phương án có sử dụng kết quả thi,
trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022”, HS đăng ký
như sau:
+ Mục Nguyện vọng 1: ghi
tên một trường THPT công lập để được dự thi;
+ Mục Nguyện vọng 2: ghi
“NCL” bằng chữ in hoa.
c) Đối với trường hợp đăng ký tuyển
thẳng: HS sử dụng mẫu M01 “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022”,
cách đăng ký như sau:
+ Mục Nguyện vọng 1: ghi
tên trường THPT công lập, nơi HS muốn được theo học;
+ Mục Nguyện vọng 2: ghi
“Tuyển thẳng (x)”. Trong đó “x” là a, b, c hoặc d tùy theo diện tuyển thẳng.
2. Phương thức tuyển sinh
a) Đối với các trường THPT công lập
không chuyên
Thực hiện phương thức “Thi tuyển”
để tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên, lớp 10 không chuyên Trường
THPT Chu Văn An và Trường THPT Sơn Tây. ĐXT là căn cứ duy nhất để tuyển sinh, dựa
trên kết quả bốn bài thi (có tính hệ số) các môn: Ngữ văn, Toán, Ngoại
ngữ, Lịch sử trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT khóa ngày 10, 11/6/2021 và
điểm ưu tiên như sau:
ĐXT = (Điểm Văn + Điểm Toán) x 2 + Điểm Ngoại ngữ + Điểm Lịch sử + Điểm
Ưu tiên
|
Trong đó:
- Điểm Văn, Điểm Toán,
Điểm Ngoại ngữ, Điểm Lịch sử: là điểm bài thi các môn
Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ, Lịch sử chấm theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm
toàn bài được làm tròn điểm đến 2 chữ số thập phân.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những
HS không vi phạm Quy chế đến mức hủy kết quả thi trong kỳ thi tuyển sinh và
không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
- Điểm Ưu tiên: thực hiện theo quy định (Mục B.V.1).
b) Đối với các trường THPT công lập
TCTC, THPT ngoài công lập:
- Sử dụng phương thức “Xét tuyển”.
Hội đồng tuyển sinh nhà trường xây dựng phương án tuyển sinh năm học 2021-2022
căn cứ vào: ĐXT của thí sinh tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập
năm học 2021-2022; kết quả rèn luyện, học tập của HS ở cấp THCS (nếu lưu ban lớp
nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó) và các quy định
khác của Quy chế tuyển sinh.
- Hội đồng tuyển sinh của nhà trường xây dựng Kế hoạch tuyển sinh vào lớp
10 THPT năm học 2021-2022 (trong đó
nêu rõ phương án tuyển sinh của trường), báo cáo về Sở
GDĐT trước ngày 30/4/2021 và thông báo công khai để HS và cha mẹ HS được biết.
3. Nguyên tắc xét tuyển
a) Đối với các trường THPT công lập:
- HS không trúng tuyển NV1 được xét tuyển NV2 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất 1,0
điểm.
- HS không trúng tuyển NV1 và NV2 được xét tuyển NV3 nhưng
phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất 2,0 điểm.
- Khi hạ điểm chuẩn, các trường THPT
công lập được phép nhận HS có NV2,
NV3 đủ điều kiện trúng tuyển.
b) Đối với các trường THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập:
- Căn cứ vào số lượng HS nộp đơn xác nhận nhập học và chỉ tiêu của trường, nhà trường sẽ lấy HS
có ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao và thông báo công khai những HS đã trúng tuyển và thời gian HS mang hồ sơ đến nhập
học.
- Ngoài phương thức “Xét tuyển” theo
quy định nêu trên, các trường không được tổ chức thi tuyển hay sử dụng một phương thức khác để tuyển sinh.
4. Xác nhận nhập học
a) Nguyện vọng trúng tuyển: khi
đăng ký dự tuyển, một HS có thể được đăng ký
tối đa 15 NV vào trường THPT công lập
(07 NV chuyên, 03 NV không chuyên, 02
NV song bằng tú tài, 02 NV song ngữ tiếng
Pháp, 01 Tăng cường tiếng Pháp), các nhóm NV này là độc lập với nhau. Vì vậy, sau khi công bố kết quả thi và điểm chuẩn, một HS có thể có từ 0 (không) đến tối đa 08 (tám) NV trúng tuyển vào các trường THPT công lập (chưa kể NV vào trường THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS
tốt nghiệp THCS).
b) Xác nhận nhập học: là thủ tục bắt
buộc đối với tất cả các HS có NV được
tiếp tục học ở bậc học cao hơn. Sau khi công bố kết quả thi và điểm chuẩn, HS có NV theo học tại một NV trúng
tuyển, phải thực hiện thao tác xác nhận nhập học từ
ngày 01/7 đến ngày 03/7/2021, cụ thể
như sau:
- Đối với trường THPT công lập: HS có thể lựa chọn hình thức trực tuyến
hoặc trực tiếp
+ Hình thức trực tuyến: HS đăng nhập bằng tài khoản và mật khẩu vào hệ thống tuyển sinh đầu cấp của Thành phố, chọn tên trường trúng tuyển, chọn xác nhận nhập
học, chọn in hoặc lưu phiếu xác nhận nhập học và kết thúc
quá trình. Đối với hình thức này, trong thời gian tuyển sinh, HS có thể điều chỉnh NV đã trúng tuyển (nếu HS có nhiều NV trúng tuyển).
Đến 24 giờ 00
ngày 03/7/2021 tài khoản sổ liên lạc điện tử
của HS sẽ được hệ thống tự động khóa chức năng xác nhận nhập
học, HS không thể xác nhận nhập học hoặc thay đổi NV trúng tuyển đã xác nhận trước đó.
+ Hình thức trực tiếp: HS nộp bản sao Phiếu báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022 tại trường có NV trúng tuyển. Sau khi được nhà trường cập nhật vào hệ thống hỗ trợ tuyển sinh và xác nhận nhập học, tài khoản của HS sẽ được hệ
thống tự động khóa. Nhà trường in Giấy báo xác nhận nhập học
cho HS.
Trong thời gian tuyển sinh trực tiếp (từ 01/7 đến 03/7/2021), nếu HS muốn
điều chỉnh NV đã trúng tuyển (trường hợp HS trúng tuyển nhiều NV), HS phải liên hệ với nhà trường
để hủy nhập học trước khi xác nhận nhập học ở NV mới.
- Đối với trường THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS
tốt nghiệp THCS:
+ Chỉ xác nhận nhập học theo
hình thức trực tiếp.
+ HS nộp đơn đăng ký dự tuyển tại
trường từ ngày 01/6/2021 đến ngày 30/6/2021.
+ Từ ngày 01/7 đến 03/7/2021: HS nộp bản sao Phiếu báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10
THPT năm học 2021-2022 (đối với trường tuyển
sinh theo phương án có sử dụng kết quả thi) hoặc Bằng tốt nghiệp THCS hay Giấy chứng nhận tốt
nghiệp THCS tạm thời (đối với trường tuyển sinh
theo phương án dựa vào kết quả rèn luyện và học tập của HS
tại cấp THCS) tại trường có NV.
+ Sau khi được nhà trường cập nhật
vào hệ thống hỗ trợ tuyển sinh và xác nhận nhập học, tài
khoản của HS sẽ được hệ thống tự động khóa. Nhà trường in
Giấy báo xác nhận nhập học cho HS. Trong thời
gian tuyển sinh (01/7 đến 03/7/2021),
HS muốn thay đổi NV trúng
tuyển, phải liên hệ với nhà trường đã xác nhận nhập học để hủy nhập học trước khi
xác nhận nhập học ở NV mới.
+ Đối với các trường có số lượng HS
dự tuyển quá chỉ tiêu quy định, Hội đồng tuyển
sinh nhà trường có trách nhiệm duyệt số HS trúng tuyển đúng số lượng được giao căn cứ vào ĐXT
của HS và thông báo công khai số HS
trúng tuyển; hệ thống phần mềm hỗ trợ tuyển sinh chỉ cho phép xác nhận nhập học cho HS theo chỉ tiêu được giao.
5. Tuyển sinh bổ sung và nộp
Hồ sơ nhập học
a) Tuyển sinh bổ sung:
- Sau ngày 03/7/2021, Sở GDĐT sẽ khóa hệ thống phần mềm xác nhận nhập học và tiến hành thống
kê số lượng HS đã xác nhận nhập học ở từng trường THPT,
trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển
HS tốt nghiệp THCS; thông báo số lượng
HS thừa, thiếu so với chỉ tiêu.
- Đối với các trường THPT chuyên, THPT công lập: nếu số HS đã xác nhận nhập học sau ngày 03/7/2021 còn thiếu so với chỉ tiêu, Sở GDĐT sẽ xem xét để duyệt điểm chuẩn bổ sung.
- Đối với các trường THPT công lập TCTC, ngoài công lập, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS
tốt nghiệp THCS: nếu số lượng HS xác nhận nhập học Đợt 1 chưa đủ chỉ tiêu quy
định được tiếp tục tuyển sinh bổ sung
trong thời gian theo quy định.
b) Nộp Hồ sơ nhập học: HS đủ điều kiện trúng tuyển bổ sung hoặc đã được xác
nhận nhập học ở đợt 1 sẽ nộp Hồ sơ nhập học kèm theo
Phiếu xác nhận nhập học (trực tuyến, trực tiếp) tại CSGD trúng tuyển từ ngày 09/7/2021 đến 17 giờ ngày 12/7/2021.
II. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
THPT CHUYÊN
1. Trường chuyên và trường
có lớp chuyên
a) Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam có 16 lớp chuyên của 12
môn chuyên, trong đó các môn: Toán, Vật lý,
Hoá học, Tiếng Anh, mỗi môn có 02 lớp
chuyên; các môn còn lại: Tin học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Trung, mỗi môn 01 lớp
chuyên.
b) Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ có 15 lớp chuyên của 11 môn chuyên, trong đó các môn: Toán, Vật lý, Hoá học,
Tiếng Anh, mỗi môn có 02 lớp chuyên;
các môn còn lại: Tin học, Sinh học,
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, mỗi môn 01
lớp chuyên.
c) Trường THPT Chu Văn An có 10 lớp chuyên của 10
môn chuyên: Toán, Tin học, Vật lý, Hoá học, Sinh
học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Tiếng
Pháp;
d) Trường THPT Sơn Tây có 09 lớp chuyên của 09 môn chuyên: Toán, Tin học, Vật lý, Hoá học, Sinh
học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh.
2. Điều kiện dự tuyển
Ngoài các điều kiện theo mục B.II, HS muốn đăng ký dự tuyển vào lớp 10
THPT chuyên phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả
năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở lên;
b) Xếp loại tốt nghiệp THCS
từ khá trở lên.
3. Đăng ký nguyện vọng dự
tuyển
- Khi đăng ký dự tuyển vào lớp 10
chuyên, HS phải căn cứ vào NV và khả năng học tập môn chuyên, lịch thi các môn
chuyên để đăng ký cho phù hợp. HS không
được thay đổi NV chuyên đã đăng ký;
- HS được chọn tối đa 02
trong 04 trường sau để đăng ký dự tuyển: THPT
chuyên Hà Nội-Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn
Huệ, THPT Chu Văn An và THPT Sơn Tây;
- Trong mỗi buổi thi HS chỉ được chọn 1 môn chuyên để dự thi;
- Nếu HS có NV
đăng ký dự tuyển vào 01 môn chuyên tại 02
trường thì phải ghi rõ trường NV1 và trường NV2;
- Trường hợp HS chỉ có NV đăng ký vào môn chuyên của 01 trường hoặc môn chuyên đã chọn chỉ có ở 01 trường
thì đó là trường NV1.
- HS muốn nhập học tại trường đăng
ký NV2 phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn
của trường ít nhất 1,0 điểm. HS đã
trúng tuyển NV1 sẽ không được xét tuyển NV2. Khi hạ điểm chuẩn, các trường được phép nhận HS đăng
ký NV1, NV2.
* Riêng Trường THPT
Chu Văn An: HS các tỉnh, thành phố
phía Bắc từ Thanh Hoá trở ra có xếp
loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt lớp 9 năm học 2020-2021
và đạt giải chính thức trong kỳ thi
HS giỏi văn hóa cấp tỉnh (đạt từ giải Ba trở
lên) được đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên của môn đạt giải.
4. Phương thức tuyển sinh
a) Vòng 1: tổ
chức Sơ tuyển đối với những HS có đủ điều kiện dự tuyển;
b) Vòng 2: tổ
chức Thi tuyển đối với những HS đã qua
sơ tuyển ở vòng 1.
5. Tổ chức tuyển sinh
a) Vòng 1: Sơ
tuyển.
Vòng Sơ tuyển được đánh giá bằng
điểm số căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Kết quả dự thi chọn HS giỏi, thi tài năng trong
phạm vi tổ chức của địa phương, toàn quốc, khu
vực một số nước hoặc quốc tế. Điểm cho mỗi
giải được tính như sau: giải Nhất 5,0 điểm, giải Nhì 4,0 điểm, giải Ba 3,0 điểm, giải Khuyến khích 2,0 điểm;
- Kết quả xếp loại học lực 4
năm cấp THCS: tính theo kết quả từng năm học, xếp loại học lực giỏi 3,0 điểm,
học lực khá 2,0 điểm;
- Kết quả tốt nghiệp THCS: tốt nghiệp loại giỏi 3,0 điểm, loại khá 2,0
điểm.
Điểm sơ tuyển = Điểm thi HS giỏi, tài năng + Điểm xếp loại học lực 4
năm cấp THCS + Điểm kết quả tốt nghiệp THCS
|
Những HS có tổng điểm sơ tuyển từ
10 điểm trở lên sẽ được tham gia thi tuyển ở vòng 2.
b) Vòng 2: Thi tuyển
- Môn thi và hình thức thi:
+ Môn thi: tổ chức thi tuyển đối với
những HS đã qua sơ tuyển ở vòng 1. HS phải tham gia dự thi các môn không chuyên
(còn gọi là các môn điều kiện chuyên) là Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và môn
chuyên, trong đó ba môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ cùng với kỳ thi tuyển sinh vào
lớp 10 THPT năm học 2021-2022. Những HS chỉ có NV đăng ký thi vào lớp chuyên
(không có NV học hệ không chuyên) vẫn phải tham gia dự thi đủ 3 môn không
chuyên (Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ), có thể không cần dự thi môn Lịch sử.
+ Hình thức thi: các môn chuyên thi theo hình thức tự luận; môn Ngoại
ngữ chuyên thi theo hình thức kết hợp tự luận và trắc nghiệm
để đánh giá kỹ năng nghe, đọc, viết.
- Thang điểm và hệ số điểm bài thi:
+ Điểm bài thi tính theo thang điểm 10, điểm
lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến 2 chữ số
thập phân. Nếu chấm bài theo thang điểm khác thì kết quả
điểm các bài thi sẽ quy đổi ra
thang điểm 10.
+ Hệ số điểm bài thi: điểm thi các môn không chuyên tính hệ số 1,
điểm thi môn chuyên tính hệ số 2.
- Thời gian làm
bài thi:
+ Các bài thi không chuyên: môn Ngữ Văn và môn Toán 120 phút/bài
thi, môn Ngoại ngữ 60 phút/bài thi;
+ Các bài thi môn chuyên: môn Hóa học và môn Ngoại ngữ 120 phút/bài
thi, các môn khác 150 phút/bài thi.
- ĐXT vào lớp chuyên là tổng số điểm
các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã tính hệ số);
ĐXT = Tổng điểm các bài thi không chuyên (hệ số 1) + Điểm bài thi
chuyên (hệ số 2)
|
- Nguyên tắc xét tuyển:
+ Chỉ xét tuyển đối với thí sinh
được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi
tuyển sinh đến mức hủy kết quả thi và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0;
+ Căn cứ ĐXT vào lớp chuyên, xét từ
cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng lớp chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh
có ĐXT bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh
theo thứ tự ưu tiên sau: có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển
cao hơn; có điểm trung bình môn
chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp
9 cao hơn;
+ Các lớp chuyên được xét tuyển độc
lập nhau. HS được quyền lựa chọn học một lớp chuyên theo
NV trúng tuyển (trường hợp HS trúng tuyển nhiều
lớp chuyên).
6. Xác nhận nhập học, tuyển
sinh bổ sung và nộp hồ sơ nhập học
Thực hiện như đối với tuyển sinh
trường THPT công lập không chuyên năm học 2021-2022
(mục C.I.4 và mục C.I.5)
7. Tuyển bổ sung vào lớp chuyên
và chuyển trường đối với HS các trường chuyên
HS đã trúng tuyển vào lớp chuyên tại
trường THPT nào phải học ổn định hết cấp học tại trường THPT
đó. Trường hợp đặc biệt phát sinh trong quá
trình học tập cần tuyển bổ sung, chuyển trường, chuyển lớp
chuyên phải được Giám đốc Sở GDĐT cho phép.
Việc tuyển bổ sung vào lớp chuyên hoặc chuyển trường đối với HS các
trường chuyên thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động trường THPT chuyên.
III. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
HỌC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SONG BẰNG TÚ TÀI
Năm học 2021-2022, Sở GDĐT tiếp tục triển khai chương trình đào tạo song
bằng tú tài THPT quốc gia Việt Nam và tú tài Anh quốc
(chứng chỉ A-level) tại Trường THPT Chu Văn An và THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam.
1. Đối tượng dự tuyển
HS đã tốt nghiệp THCS, đủ điều kiện đăng ký dự tuyển vào lớp 10 trường THPT
công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội năm học 2021-2022.
2. Điều kiện dự tuyển
- HS hoặc cha, mẹ của HS có HKTT tại Hà Nội;
HS đúng độ tuổi, đã tốt nghiệp THCS:
+ Có điểm trung bình cả năm lớp 9 các môn Toán, Vật lý, Hóa học từ
8,0 trở lên; môn Tiếng Anh từ 8,5
trở lên; môn Ngữ văn từ 6,5 trở lên;
+ Trường hợp HS học theo mô hình trường học mới: có điểm trung
bình cả năm lớp 9 các môn Toán và Khoa
học tự nhiên từ 8,0 trở lên, môn Tiếng Anh
từ 8,5 trở lên, môn Ngữ văn từ 6,5 trở lên;
- HS có đăng ký dự tuyển kỳ thi
tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập thành phố Hà Nội năm học 2021-2022.
3. Chỉ tiêu tuyển sinh
TT
|
Trường THPT
|
Số lớp
|
Số HS
|
1
|
Chu
Văn An
|
2
|
50
|
2
|
chuyên
Hà Nội-Amsterdam
|
2
|
50
|
4. Đăng ký nguyện vọng
- HS có thể đăng ký NV vào hai trường nhưng phải xếp theo thứ tự ưu tiên là trường NV1 và trường NV2.
- NV của thí sinh đăng ký dự tuyển vào lớp 10 chương trình đào tạo song
bằng tú tài học chương trình THPT quốc gia
Việt Nam và tú tài Anh quốc
(Chứng chỉ A-level) tại Trường THPT Chu Văn An và Trường THPT chuyên
Hà Nội- Amsterdam là NV độc lập,
không ảnh hưởng đến NV đăng ký tuyển sinh vào các trường THPT chuyên; THPT không chuyên và chương trình tiếng Pháp song ngữ.
5. Phương thức tuyển sinh
và lịch thi
a) Vòng 1: thi tuyển theo chương trình THPT quốc
gia Việt Nam. HS dự thi bốn bài thi các môn Ngữ Văn, Toán, Ngoại Ngữ, Lịch
sử (cùng với kỳ thi vào lớp 10 THPT công
lập không chuyên năm học 2021-2022).
b) Vòng 2: thi tuyển theo chương trình đào tạo tú tài Anh quốc
- Ngày 13/6/2021: buổi sáng thi môn Toán bằng tiếng Anh và môn Vật lý bằng tiếng Anh; buổi chiều thi
viết luận môn Tiếng Anh và môn Hóa học bằng
tiếng Anh.
- Ngày 14/6/2021: buổi chiều thi nói môn Tiếng Anh.
6. Đề thi Vòng 2
- Đề thi các
môn Toán, Vật lý, Hóa học bằng tiếng Anh theo chuẩn CAIE,
thời gian làm bài: 60 phút/môn.
- Đối với môn Tiếng Anh, thí sinh phải dự thi 2 bài thi:
+ Bài thi viết
luận bằng Tiếng Anh, thời gian: 60 phút.
+ Bài thi nói
tiếng Anh (độc thoại) theo chủ đề do
thí sinh bắt thăm ngẫu nhiên; thời gian
làm bài thi nói của mỗi thí sinh là 10 phút, trong đó có 05
phút chuẩn bị, 05 phút tiếp theo trả lời và được ghi âm.
7. Nguyên tắc tuyển sinh
- Quy đổi điểm bài thi Vòng 2 của từng bài thi về thang
điểm 10,0; tính ĐXT Vòng 2 của mỗi thí sinh là tổng điểm các bài thi Vòng 2:
ĐXT Vòng 2 = Điểm bài thi môn Toán + Điểm bài thi môn Vật lý + Điểm
bài thi môn Hóa học + Điểm bài thi viết luận môn Tiếng Anh + Điểm bài thi nói
môn Tiếng Anh
|
- Tuyển những thí sinh có NV đăng
ký dự tuyển vào trường, lấy theo ĐXT Vòng 2 từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ
tiêu và đảm bảo các điều kiện sau:
+ ĐXT Vòng 1 phải đạt ít nhất 30
điểm;
+ Các bài thi Vòng 1 đều đạt điểm
lớn hơn 3,0.
Đối với những thí sinh thuộc diện
tuyển thẳng vào lớp 10 THPT công lập không chuyên không cần xét điều kiện Vòng
1.
8. Xác nhận nhập học và nộp
hồ sơ nhập học
HS trúng tuyển xác nhận nhập học
vào trường (trực tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 01/7/2021 đến ngày 03/7/2021; nộp
hồ sơ nhập học tại trường THPT; trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu
có) từ ngày 09/7/2021 đến 17 giờ ngày 12/7/2021.
IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
TIẾNG PHÁP SONG NGỮ VÀ LỚP 10 TIẾNG PHÁP TĂNG CƯỜNG
1. Tuyển sinh vào lớp 10 học
tiếng Pháp song ngữ
a) Điều kiện dự tuyển:
HS đủ điều kiện dự tuyển vào lớp 10
THPT công lập năm học 2021-2022, được dự tuyển
vào lớp 10 tiếng Pháp song ngữ tại một
trong hai trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam
hoặc THPT Chu Văn An khi đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Xếp loại học lực, hạnh kiểm cả
năm của các lớp cấp THCS đạt loại Khá trở lên.
- Tốt nghiệp THCS đạt loại Khá trở lên.
- Tốt nghiệp Chương trình song
ngữ tiếng Pháp cấp THCS khóa thi ngày 29/5/2021 từ loại Khá trở lên.
- Có tham gia kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10
THPT công lập năm học 2021-2022.
b) Đăng ký dự tuyển
Ngoài việc được đăng ký dự tuyển
vào các lớp không chuyên của ba trường THPT công lập; các lớp chuyên của hai trong bốn trường THPT
có lớp chuyên; các lớp học hệ song bằng tú
tài, HS còn được đăng ký 2 NV dự tuyển
vào lớp 10 tiếng Pháp song ngữ của
Trường THPT Chu Văn An và Trường THPT
chuyên Hà Nội - Amsterdam, có xét thứ tự ưu
tiên là NV1 và NV2.
Nếu xét tuyển vào trường theo
NV2 thì phải có ĐXT cao hơn ít nhất 1,0
điểm so với điểm chuẩn của trường. Khi
hạ điểm chuẩn, các trường được nhận HS có NV2.
c) Phương thức tuyển sinh:
Tổ chức xét tuyển căn cứ vào kết
quả bài thi bốn môn: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Lịch sử
khóa thi ngày 10, 11/6/2021; kết quả
kỳ thi tốt nghiệp chương trình tiếng Pháp song ngữ cấp THCS khóa ngày 29/5/2021 và Điểm ưu tiên theo Quy chế tuyển sinh.
Kết quả trúng tuyển lấy theo
ĐXT vào lớp tiếng Pháp song ngữ từ cao
xuống thấp cho đến khi đủ
chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho
HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường. ĐXT được
tính như sau:
ĐXT
= Điểm thi + Điểm XTN Pháp ngữ + Điểm Ưu tiên
|
Trong đó:
- Điểm thi: là tổng điểm của bốn
bài thi Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và Lịch sử (kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
công lập không chuyên năm học 2021-2022) chấm theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng
điểm toàn bài được làm tròn điểm đến hai chữ số thập phân.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS
không vi phạm Quy chế thi
đến mức đình chỉ thi và không có bài thi
nào bị điểm 0 (không).
- Điểm XTN Pháp
ngữ: là trung bình cộng (có tính hệ số) của điểm thi
môn Tiếng Pháp (hệ số 2) và môn Toán bằng tiếng
Pháp (hệ số 1) của HS trong kỳ thi
tốt nghiệp chương trình tiếng Pháp song ngữ
cấp THCS năm học 2020-2021:
Điểm
XTN Pháp ngữ =
|
Điểm tiếng Pháp x 2 + Điểm Toán
bằng tiếng Pháp
|
3
|
- Điểm ưu tiên: thực hiện theo quy
định (Mục B.V.1).
2. Tuyển sinh vào học lớp
10 tiếng Pháp tăng cường (không học các môn khoa học bằng tiếng Pháp)
a) Điều kiện tuyển sinh: HS đủ điều
kiện dự tuyển vào lớp 10 THPT công lập năm học 2021-2022; xếp loại tốt nghiệp
Chương trình tiếng Pháp song ngữ cấp THCS từ Trung bình trở lên; có tham gia kỳ
thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập năm học 2021-2022; không vi phạm Quy chế
thi đến mức đình chỉ thi và không có bài thi nào bị điểm 0 (không); có đăng ký
NV dự tuyển vào lớp 10 tiếng Pháp tăng cường tại Trường THPT Việt Đức.
b) Chỉ tiêu tuyển sinh: tuyển 01 lớp
(45 HS).
3. Xác nhận nhập học và nộp
hồ sơ nhập học
HS trúng tuyển xác nhận nhập học và
nộp hồ sơ nhập học như đối với tuyển sinh trường THPT công lập không chuyên năm
học 2021-2022.
V. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC
TIẾNG NHẬT
1. Danh sách trường THPT
có tổ chức dạy tiếng Nhật
a) Dạy tiếng Nhật (ngoại ngữ 1) gồm
03 trường: THPT Chu Văn An, THPT Kim Liên và THPT Việt Đức.
b) Dạy tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) gồm
08 trường THPT công lập: Phan Đình Phùng, Đống Đa, Trần Phú, Việt Đức, Thăng
Long, Đoàn Kết - Hai Bà Trưng, Nguyễn Gia Thiều và Phan Huy Chú - Đống Đa (Phan
Huy Chú - Đống Đa là trường công lập TCTC). Ngoài ra còn có một số trường THPT
ngoài công lập cũng tổ chức dạy tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) cho HS như THPT Nguyễn
Bỉnh Khiêm - Cầu Giấy, THPT Hoàng Long... Các trường thực hiện tuyển sinh lớp
tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) theo phương thức xét tuyển đối với HS có NV khi nhập học.
2. Tuyển sinh vào học lớp
10 tiếng Nhật (ngoại ngữ 1)
a) Đối tượng, điều kiện dự tuyển
HS tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc
THCS, đủ điều kiện đăng ký dự tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập trên địa
bàn thành phố Hà Nội năm học 2021-2022; học đủ 4 năm ngoại ngữ tiếng Nhật (được
thể hiện trong học bạ cấp THCS) tại các trường THCS.
b) Đăng ký dự tuyển
- HS được đăng ký tối đa 03
NV vào ba trường THPT công
lập theo thứ tự NV1, NV2, NV3, trong đó
NV1 và NV2 phải thuộc hai
trong ba trường: THPT Chu Văn An,
THPT Kim Liên, THPT Việt Đức; NV còn lại phải thuộc KVTS theo quy định.
- Trong “Phiếu đăng ký dự tuyển
vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022”, HS phải chọn ngoại ngữ là tiếng Nhật trong mục “Ngoại
ngữ đăng ký học tại THPT”. Tuy nhiên, HS có thể chọn một trong các ngoại ngữ sau để làm bài thi môn ngoại ngữ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Hàn.
c) Chỉ tiêu tuyển sinh
TT
|
Trường THPT
|
Số lớp
|
Số lượng
|
1
|
Chu
Văn An
|
1
|
45
HS
|
2
|
Kim
Liên
|
1
|
45
HS
|
3
|
Việt
Đức
|
1
|
45
HS
|
d) Nguyên tắc xét tuyển
- Khi xét trúng tuyển lấy theo
ĐXT vào lớp tiếng Nhật từ cao xuống thấp cho
đến khi đủ chỉ tiêu được giao. Điểm thấp nhất của HS trúng tuyển gọi là điểm chuẩn
lớp tiếng Nhật của trường.
- Nếu HS đã
trúng tuyển theo NV1 sẽ không được xét tuyển theo
NV2. Trường hợp HS nhập học theo NV2 thì phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn lớp tiếng Nhật
của trường ít nhất là 1,0 điểm. Khi hạ
điểm chuẩn, trường được phép tuyển HS có NV2 đủ điều kiện.
- HS không trúng tuyển lớp tiếng
Nhật ngoại ngữ 1 được xét tuyển vào lớp tiếng Anh tại các NV đã đăng ký theo quy định.
đ) Phương thức tuyển sinh, thời gian xác nhận nhập học và nộp hồ sơ nhập học
thực hiện như đối với tuyển sinh trường THPT công lập không chuyên năm học 2021-2022.
3. Tuyển sinh vào học lớp
10 tiếng Nhật (ngoại ngữ 2)
Ngoài chương trình tiếng Nhật (ngoại
ngữ 1) được tổ chức tại ba trường THPT
trên, một số trường THPT tại Hà Nội (mục C.V.1.b)
còn tổ chức dạy chương trình tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) hệ 3 năm. Điều kiện để HS được
theo học chương trình này là:
- HS đã trúng tuyển và xác nhận nhập
học theo điểm chuẩn lớp tiếng Anh của
trường;
- Nếu có NV học
lớp tiếng Nhật (ngoại ngữ 2), HS nộp Đơn xin học lớp tiếng Nhật cùng hồ sơ nhập học tại trường từ ngày 09/7 đến 17 giờ ngày 12/7/2021.
Khi đăng ký dự tuyển, trong
“Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm
học 2021-2022”, HS chọn ngoại ngữ là tiếng Anh
trong mục “Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT”.
Căn cứ vào số lượng HS có NV và ĐXT của HS, các trường
sẽ lập danh sách HS có NV học lớp tiếng Nhật (ngoại ngữ 2) và xét theo
ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu 01 lớp/trường.
Những HS không trúng tuyển lớp tiếng Nhật (ngoại ngữ 2)
sẽ học tại lớp tiếng Anh theo quy định.
VI. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC
TIẾNG ĐỨC (NGOẠI NGỮ 2)
1. Tuyển sinh vào học lớp
10 tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 7 năm
a) Đối tượng, điều kiện dự tuyển
HS học đủ 4 năm
trong dự án tiếng Đức ở cấp THCS (được
thể hiện trong Học bạ cấp THCS), tiếng Đức đạt trình độ A2 theo khung tham chiếu
Châu Âu.
b) Đăng ký dự tuyển
- HS đăng ký dự tuyển học tiếng Đức
(ngoại ngữ 2), tiếng Anh (ngoại ngữ 1),
được đăng ký NV1 vào Trường THPT Việt Đức, các NV còn lại (nếu có) phải đăng ký vào
trường THPT thuộc KVTS theo quy định;
- Trong “Phiếu đăng ký dự tuyển
vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022”, HS tích chọn tại ô Có chứng chỉ A2 tiếng
Đức và nộp bản sao chứng chỉ A2
tiếng Đức kèm theo. Trong mục Ngoại ngữ
đăng ký học tại THPT, HS phải điền là tiếng
Đức; Ngoại ngữ thi sáng 11/6/2021 bắt buộc là tiếng Đức;
Khi xét trúng tuyển lấy theo
ĐXT vào lớp tiếng Đức từ cao xuống thấp cho
đến khi đủ chỉ tiêu. Điểm thấp nhất cho
HS trúng tuyển gọi là điểm chuẩn lớp tiếng Đức của trường.
HS không trúng tuyển lớp tiếng Đức
được xét tuyển vào lớp tiếng Anh ở các NV đã đăng ký.
2. Tuyển sinh vào học lớp
10 tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 3 năm
Ngoài lớp tiếng Đức (ngoại ngữ 2)
hệ 7 năm tại Trường THPT Việt Đức, các trường: THPT Chu Văn An và THPT Việt Đức có tổ chức dạy chương trình tiếng
Đức (ngoại ngữ 2) hệ 3 năm; điều kiện
để HS theo học chương trình này là:
- HS đã trúng tuyển và xác nhận nhập
học theo điểm chuẩn lớp tiếng Anh của
trường;
- Nếu có NV học
lớp tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 3 năm,
HS nộp Đơn xin học lớp tiếng Đức cùng
hồ sơ nhập học tại trường từ ngày 09/7 đến 17 giờ ngày 12/7/2021.
Khi đăng ký dự tuyển, trong
“Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm
học 2021-2022”, HS chọn ngoại ngữ là tiếng Anh
trong mục “Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT”.
Căn cứ vào số lượng HS có NV và ĐXT của HS, các trường
sẽ lập danh sách HS có NV học lớp tiếng Đức (ngoại ngữ 2) hệ 3 năm và xét theo ĐXT từ cao xuống
thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu 01
lớp/trường. Những HS không trúng tuyển lớp
tiếng Đức (ngoại ngữ 2) sẽ học tại lớp tiếng Anh
theo quy định.
VII. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC
TIẾNG HÀN (NGOẠI NGỮ 2)
Năm học 2021-2022 có 02 trường THPT công lập tổ
chức dạy tiếng Hàn (ngoại ngữ 2) là Trường THPT Việt Đức và Trường THPT Nguyễn Gia Thiều. Điều kiện để HS theo học chương trình này
là:
- HS đã trúng tuyển và xác nhận nhập
học vào Trường THPT Việt Đức hoặc Trường THPT Nguyễn Gia Thiều theo điểm
chuẩn lớp tiếng Anh của trường;
- Nếu có NV học
lớp tiếng Hàn (ngoại ngữ 2), HS nộp Đơn xin học lớp tiếng Hàn cùng hồ sơ nhập học tại trường từ ngày 09/7 đến 17 giờ ngày 12/7/2021.
Khi đăng ký dự tuyển, trong
“Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm
học 2021-2022”, HS chọn ngoại ngữ là tiếng Anh
trong mục “Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT”.
Căn cứ vào số lượng HS có NV và ĐXT của HS, các trường
THPT sẽ lập danh sách HS có NV học lớp tiếng Hàn (ngoại ngữ 2) và xét theo ĐXT từ cao xuống
thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu 01
lớp/trường. Những HS không trúng tuyển lớp
tiếng Hàn (ngoại ngữ 2) sẽ học tại lớp tiếng Anh
theo quy định.
VIII. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
1. Đối tượng tuyển sinh
a) HS đã tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, có năng khiếu thể dục thể thao
(TDTT), có khả năng phát triển để trở thành vận động viên, có HKTT
tại Hà Nội hoặc các tỉnh, thành phố khác trong toàn quốc, độ tuổi từ 15 đến 17 tuổi.
b) HS không có HKTT tại Hà Nội trúng tuyển, nếu không có NV tiếp tục học
tại Trường Phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao (NK TDTT) Hà Nội sẽ không được chuyển vào học tại các trường THPT công lập trên địa bàn Hà Nội.
2. Phương thức tuyển sinh
Tuyển HS vào
học tại Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội do Hội đồng tuyển sinh của Trường Phổ thông NK
TDTT Hà Nội thực hiện theo quy định. Sở GDĐT
Hà Nội duyệt kết quả tuyển sinh của trường.
Phương thức tuyển sinh căn cứ vào NK TDTT và trình độ văn hóa của HS
như sau:
a) Thi năng khiếu về thể dục thể thao
Các bộ môn thể thao thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT phối hợp với Phòng Quản lý thể thao
của Sở Văn hoá và Thể thao Hà Nội tổ chức thi
tuyển NK về TDTT theo chuyên
môn phù hợp.
b) Xét tuyển về văn hóa
Sau khi trúng tuyển NK về TDTT, HS trúng tuyển sẽ tham gia tuyển sinh vào lớp 10 THPT theo phương thức xét tuyển. ĐXT vào Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội được tính như sau:
ĐXT
= Điểm thi NK + Điểm Ưu tiên
|
Trong đó:
- Điểm thi NK: là điểm thi NK TDTT
và phải đạt từ 8,0 trở lên (theo thang điểm 10);
- Điểm Ưu tiên: thực hiện theo quy
định (Mục B.V.1).
Khi xét trúng tuyển sẽ lấy theo
ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao.
3. Thời gian tuyển sinh
HS nộp hồ sơ và đăng ký dự tuyển tại
Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội:
a) Thi tuyển năng khiếu: từ
01/6/2021 đến 12/7/2021;
b) Thu hồ sơ và xét tuyển văn hóa:
từ ngày 30/6/2021 đến 25/7/2021.
IX. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1. Đối tượng
- HS Trường Phổ thông dân tộc nội
trú (DTNT) đã tốt nghiệp THCS;
- HS có cha hoặc mẹ là người dân tộc
thiểu số và có HKTT tại 14 xã miền núi trong địa bàn Thành phố Hà Nội từ 5 năm
trở lên, bao gồm:
+ Huyện Ba Vì có 07 xã: Tản Lĩnh,
Ba Trại, Minh Quang, Ba Vì, Vân Hoà, Yên Bài, Khánh Thượng;
+ Huyện Thạch Thất có 03 xã: Yên
Trung, Yên Bình, Tiến Xuân;
+ Huyện Quốc Oai có 02 xã: Phú
Mãn, Đông Xuân;
+ Huyện Mỹ Đức có 01 xã: An Phú;
+ Huyện Chương Mỹ có 01 xã: Trần
Phú.
2. Phương thức tuyển sinh
- Tuyển thẳng: cho các đối tượng
là HS Trường Phổ thông DTNT đã tốt nghiệp THCS;
- Thi tuyển: áp dụng cho những HS
có HKTT thuộc 14 xã nêu trên, có NV vào trường. Những HS này khi đăng ký dự tuyển
phải đăng ký NV1 vào Trường Phổ thông DTNT, 02 NV còn lại là hai trường THPT
công lập thuộc KVTS quy định;
Khi xét trúng tuyển sẽ lấy theo
ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao. Điểm thấp nhất cho HS
trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường.
3. Thời gian xác nhận nhập
học và nộp hồ sơ nhập học
Thực hiện như đối với tuyển sinh
trường THPT công lập không chuyên năm học 2021-2022.
X. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH GDTX TẠI CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX
Các trung tâm
GDNN-GDTX được tuyển HS vào học
chương trình GDTX.
1. Đối tượng và điều kiện
dự tuyển
a) Đối tượng: HS đã tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS;
b) Điều kiện: HS hoặc bố, mẹ HS có HKTT hoặc tạm
trú tại Hà Nội, có đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Phương thức tuyển sinh
a) Thực hiện phương thức “Xét tuyển”
cho HS dự tuyển học chương trình GDTX.
b) ĐXT được tính như sau:
ĐXT
= Điểm THCS + Điểm Ưu tiên
|
Trong đó:
- Điểm THCS: là tổng số điểm tính
theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào
thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm kết quả rèn luyện và học tập mỗi
năm học ở cấp THCS của HS được tính như sau:
+ Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi:
10 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc
hạnh kiểm tốt và học lực khá: 9,0 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực khá:
8,0 điểm;
+ Hạnh kiểm trung bình và học lực
giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 7,0 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực trung
bình hoặc hạnh kiểm trung bình và học lực khá: 6,0 điểm;
+ Các trường hợp còn lại: 5,0 điểm.
- Điểm Ưu tiên: thực hiện theo quy
định (Mục B.V.1).
c) Nguyên tắc xét tuyển:
- Căn cứ vào chỉ tiêu được giao và
số lượng HS đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển sinh trung tâm GDNN-GDTX có trách
nhiệm duyệt số HS trúng tuyển đúng số lượng được giao căn cứ vào ĐXT của HS và
thông báo công khai số HS trúng tuyển. Hệ thống phần mềm hỗ trợ tuyển sinh
chỉ cho phép số HS xác
nhận nhập học không vượt quá số lượng quy định.
- Nếu số lượng HS xác nhận nhập học Đợt 1 chưa đủ chỉ tiêu, trung
tâm GDNN-GDTX được tiếp tục tuyển sinh
bổ sung từ ngày 09/7/2021 đến 17 giờ ngày 12/7/2021.
- Các trung tâm
GDNN-GDTX xây dựng Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 chương trình GDTX năm
học 2021-2022 (kể cả đối tượng liên kết, nếu có) của trung
tâm, báo cáo UBND quận, huyện, thị xã và Sở
GDĐT trước ngày 30/4/2021.
3. Thời gian tuyển sinh
- HS nộp đơn đăng ký dự tuyển tại trung
tâm GDNN-GDTX từ ngày 01/6 đến ngày 30/6/2021.
- Trung tâm GDNN-GDTX cập nhật vào hệ thống hỗ trợ tuyển sinh và xác nhận
nhập học đối với những HS trúng tuyển: từ 01/7 đến 03/7/2021.
- HS trúng tuyển nộp hồ sơ nhập học
tại trung tâm GDNN-GDTX từ ngày 09/7/2021
đến 17 giờ ngày 12/7/2021.
D. TỔ CHỨC THI
I. ĐỊA ĐIỂM DỰ THI CỦA HS
1. Thi vào lớp 10 THPT
không chuyên
- Đối với HS chỉ
đăng ký dự thi vào lớp 10 THPT công lập
không chuyên (không đăng ký thi chuyên), dự thi 04 môn Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ và Lịch sử tại Điểm coi thi của trường THPT đăng ký NV1.
- Đối với HS đăng
ký dự thi chỉ để lấy ĐXT (xét vào các trường công lập TCTC,
ngoài công lập) và không thi chuyên thì dự thi
tại trường THPT công lập, nơi HS đăng ký làm địa điểm dự thi.
2. Thi vào lớp 10 THPT
chuyên
Đối với HS có
đăng ký thi vào lớp 10 THPT chuyên, HS
phải dự thi các môn không chuyên và môn
chuyên, địa điểm dự thi các môn đó như sau:
- Dự thi các
môn không chuyên gồm Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và Lịch sử (nếu HS có NV ĐKDT vào trường THPT công
lập không chuyên) tại Điểm coi thi của trường THPT có lớp chuyên, nơi HS đăng ký NV1 của “môn chuyên đầu tiên” (là môn chuyên HS thi đầu tiên theo lịch được thông báo tại Phiếu
báo dự thi vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022).
- Dự thi các
môn chuyên tại Điểm coi thi của trường đăng ký NV1 của môn chuyên đó.
3. Đối với HS đăng ký vào
lớp 10 chương trình song bằng tú tài
- HS dự thi các
môn vòng 1 (Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Lịch sử) ngày 10,
11/6/2021 tại Điểm thi của trường THPT
đăng ký NV1 (tùy theo NV thí sinh đăng ký vào lớp 10 THPT không chuyên hay lớp 10 THPT chuyên);
- HS dự thi các
môn Vòng 2 vào hai ngày 13/6 và 14/6/2021 tại Điểm thi do Hội
đồng thi của Thành phố quy định (được
thông báo tại Phiếu báo dự thi vào lớp 10
THPT năm học 2021-2022).
II. CÔNG TÁC RA ĐỀ, IN SAO
VÀ BÀN GIAO ĐỀ THI
1. Ban hành văn bản
- Giám đốc Sở GDĐT ra Quyết định thành lập Hội đồng Ra đề và in
sao đề thi; Ban Vận chuyển và Bàn giao
đề thi.
- Đề thi và
hướng dẫn chấm thi khi chưa được công bố là bí mật Nhà nước
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thành phần Hội đồng Ra
đề và in sao đề thi gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo Sở
GDĐT.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo
các phòng của Sở GDĐT, lãnh đạo các phòng GDĐT quận, huyện, thị xã; lãnh đạo
các trường THCS, THPT.
- Ủy viên, thư ký: cán bộ, công chức,
viên chức các phòng thuộc Sở GDĐT, phòng GDĐT quận, huyện, thị xã; giáo viên,
nhân viên các trường THCS, THPT.
- Các cán bộ soạn thảo đề thi
và phản biện đề thi là giáo viên các trường THCS,
THPT. Mỗi môn thi có một Tổ ra đề thi gồm Trưởng môn đề thi và
các cán bộ soạn thảo đề thi.
- Lực lượng công an: do Công an thành phố Hà Nội điều động.
- Bảo vệ, y tế,
nhân viên phục vụ: do Sở GDĐT điều động.
- Thanh tra: do Thanh tra Sở điều
động, trường hợp cần thiết Giám đốc Sở GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
3. Ban Vận chuyển và Bàn
giao đề thi: thực hiện nhiệm vụ nhận đề thi
từ Hội đồng Ra đề và in sao đề thi, bảo quản, vận chuyển, phân phối đề thi
đến các Điểm thi.
III. MÔN THI, NGÀY THI, NỘI
DUNG VÀ HÌNH THỨC THI
1. Môn thi, ngày thi
a) HS dự thi vào
lớp 10 không chuyên
- Ngày 10/6/2021: buổi sáng thi Ngữ Văn; buổi chiều thi Toán
- Sáng 11/6/2021: thi môn Ngoại ngữ và Lịch sử.
b) HS dự thi vào
lớp 10 chuyên
- Ngày 10/6/2021: buổi sáng thi Ngữ Văn; buổi chiều thi Toán.
- Sáng 11/6/2021: thi môn Ngoại ngữ.
(HS chỉ đăng ký thi
chuyên, không có NV dự thi
vào lớp 10 THPT công lập không
chuyên không phải làm bài thi môn Lịch sử)
- Chiều 11/6/2021 và sáng 12/6/2021: thi các môn chuyên hoặc các môn
thi thay thế theo lịch.
c) HS dự thi vào
lớp 10 chương trình song bằng tú tài
- Ngày 10/6/2021: buổi sáng thi Ngữ Văn; buổi chiều thi Toán.
- Sáng 11/6/2021: thi môn Ngoại ngữ và Lịch sử.
- Ngày 13/6/2021: buổi sáng thi môn Toán bằng tiếng Anh và môn Vật lý bằng tiếng Anh; buổi chiều thi
môn Tiếng Anh (bài viết luận) và môn Hóa học
bằng tiếng Anh.
- Ngày 14/6/2021: buổi chiều thi môn Tiếng Anh (bài
thi nói).
2. Một số quy định về môn
thi ngoại ngữ khi HS đăng ký dự thi vào các lớp chuyên ngữ
a) Các lớp chuyên ngữ gồm có
chuyên Anh, chuyên Pháp, chuyên Trung, chuyên Nga được tổ chức tại 04 trường THPT chuyên và THPT có
lớp chuyên, cụ thể như sau:
- Lớp chuyên có tổ chức thi
bao gồm:
+ 06 lớp chuyên Anh: THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam (02 lớp); THPT chuyên Nguyễn Huệ (02 lớp); THPT Chu Văn An (01 lớp); THPT Sơn Tây
(01 lớp).
+ 02 lớp chuyên Pháp: THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam (01 lớp); THPT
Chu Văn An (01 lớp)
- Lớp chuyên xét tuyển dựa vào kết
quả của môn thi thay thế bao gồm:
+ 01 lớp chuyên Pháp hệ 3 năm tại Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ.
+ 02 lớp chuyên Nga: THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam (01 lớp); THPT chuyên Nguyễn Huệ (01 lớp)
+ 01 lớp chuyên Trung tại THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam.
b) Quy định về môn thi ngoại ngữ khi HS đăng ký dự thi vào các lớp chuyên ngữ:
- Lớp chuyên có tổ chức thi:
NN thi và NN chuyên ngữ phải trùng nhau,
trừ trường hợp HS thuộc nhóm Đức 2-7
(NN thi là tiếng Đức, NN chuyên ngữ là tiếng
Anh/Pháp).
- Lớp chuyên xét tuyển dựa vào kết
quả của môn thi thay thế: NN thi và NNTT
chuyên ngữ phải trùng nhau, trừ trường hợp HS
thuộc nhóm Đức 2-7 (NN thi là tiếng Đức, NNTT
chuyên ngữ là tiếng Anh/Pháp/Đức/Nhật/Hàn).
c) Một số lưu ý khi đăng ký vào các lớp chuyên xét tuyển dựa vào kết quả môn thi
thay thế:
- Lớp chuyên tiếng Pháp hệ 3
năm tại Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ:
+ Thi bằng tiếng Pháp: Ngoài
chuyên Pháp, HS có thể đăng ký thêm môn chuyên khác không
trùng buổi thi (Ví dụ các môn chuyên: Lý, Hóa, Anh, Sử, Địa -thi sáng 12/6/2021)
+ Thi bằng tiếng Anh: HS sẽ thi môn tiếng Anh (đề
chuyên) vào buổi sáng 12/6/2021. Vì vậy HS có thể đăng ký thêm môn chuyên Anh cùng Trường THPT
chuyên Nguyễn Huệ và không được đăng ký thi thêm
một môn chuyên bất kỳ nào vào buổi chiều 11/6/2021.
+ Thi bằng tiếng Đức/Nhật/Hàn: Môn
Tiếng Đức, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn (dùng để thi thay thế) được tổ chức thi vào
chiều 11/6/2021, vì vậy ngoài chuyên Pháp Trường THPT
chuyên Nguyễn Huệ, HS có thể đăng ký thêm
môn chuyên khác không trùng buổi thi (Ví dụ các môn chuyên: Lý, Hóa, Sử, Địa
- thi sáng 12/6/2021), trừ chuyên Anh.
- Lớp chuyên tiếng Trung, tiếng
Nga
+ Là môn chuyên được xét tuyển dựa
vào kết quả môn thi thay thế (NNTT chuyên ngữ) hoặc kết quả thi của môn chuyên
Anh, chuyên Pháp (nếu HS đăng ký chuyên Trung, chuyên Nga cùng với chuyên Anh
hoặc chuyên Pháp).
+ HS phải đăng ký chuyên Trung,
chuyên Nga trong Phiếu đăng ký NV dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022 mới
được xét tuyển.
+ Nếu HS đăng ký chuyên Anh hoặc
chuyên Pháp đồng thời đăng ký xét tuyển chuyên Trung, chuyên Nga thì phải đăng
ký theo trường THPT là NV1 của môn chuyên có thi.
(Chi tiết xem tại Phụ lục 1)
3. Nội dung đề thi
- Nội dung đề thi tuyển sinh vào lớp
10 THPT công lập không chuyên dựa theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình giáo dục cấp THCS hiện hành của Bộ GDĐT, theo hướng dẫn thực hiện
điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GDĐT ban hành tại Công văn số
3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/08/2020 và của Sở GDĐT ban hành tại Công văn số
2786/SGDĐT-GDPT ngày 03/9/2020; nội dung chủ yếu thuộc chương trình lớp 9 THCS,
đảm bảo các cấp độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cấp độ
cao.
- Nội dung đề thi môn chuyên gồm
các câu hỏi theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục cấp
THCS hiện hành của Bộ GDĐT, chủ yếu nằm trong chương trình lớp 9 THCS, đảm bảo
các cấp độ nhận thức: thông hiểu, vận dụng và vận dụng cấp độ cao.
- Nội dung đề thi Vòng 2 chương
trình song bằng tú tài (môn Tiếng Anh và các môn Toán, Vật lý, Hóa học bằng tiếng
Anh) theo chuẩn Cambridge Assessment International Education (CAIE).
4. Hình thức thi
- Các môn không chuyên:
+ Môn Ngữ Văn, Toán thi theo hình
thức tự luận.
+ Môn Ngoại ngữ và Lịch sử thi
theo hình thức trắc nghiệm khách quan, thời gian làm bài
là 60 phút; có nhiều mã đề thi trong một
phòng thi đảm bảo nguyên tắc: 02 thí sinh
liền kề không trùng mã đề; thí sinh làm bài thi
trên Phiếu trả lời trắc nghiệm; kết quả bài thi của thí sinh trên Phiếu trả lời trắc nghiệm được
chấm bằng phần mềm máy tính.
- Các môn chuyên thi theo hình thức tự luận, riêng môn Ngoại ngữ chuyên thi kết
hợp giữa tự luận và trắc nghiệm trên cùng một bài thi để
đánh giá kỹ năng nghe, đọc, viết.
- Các môn thi tuyển vào hệ song bằng tú tài (thi bằng tiếng Anh) theo hình thức tự luận; riêng môn
Tiếng Anh gồm 2 bài thi: một bài thi theo hình thức viết luận và một bài thi
nói (độc thoại).
IV. LỊCH THI VÀ THỜI GIAN
LÀM BÀI
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi
|
Thời gian làm bài
|
Giờ phát đề cho thí sinh
|
Giờ bắt đầu làm bài
|
09/6/2021
|
Sáng
|
- 7 giờ 30: Họp cán bộ làm công
tác coi thi tại Điểm thi.
- 9 giờ 00: Thí sinh đến phòng thi
làm thủ tục dự thi, đính chính sai sót thông tin ĐKDT (nếu có) và nghe
phổ biến Quy chế thi, Lịch thi.
|
10/6/2021
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
120 phút
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
Chiều
|
Toán
|
120 phút
|
14 giờ 25
|
14 giờ 30
|
11/6/2021
|
Sáng
|
Ngoại ngữ
Lịch sử
|
60 phút
60 phút
|
7 giờ 50
9 giờ 20
|
8 giờ 00
9 giờ 30
|
Chiều
(Thi
các môn chuyên)
|
Ngữ văn, Toán, Tin học, Sinh học
|
150 phút
|
14 giờ 25
|
14 giờ 30
|
Tiếng Pháp
|
120 phút
|
14 giờ 25
|
14 giờ 30
|
Tiếng Đức, Nhật, Hàn (môn thi
thay thế)
|
120 phút
|
14 giờ 25
|
14 giờ 30
|
12/6/2021
|
Sáng
(Thi các môn chuyên)
|
Vật lý, Lịch sử, Địa lý
|
150 phút
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
Hoá học, Tiếng Anh
|
120 phút
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
13/6/2021
(CT song bằng)
|
Sáng
|
Toán bằng tiếng Anh
|
60 phút
|
7 giờ 55
|
8 giờ 00
|
Vật lý bằng tiếng Anh
|
60 phút
|
9 giờ 20
|
9 giờ 30
|
Chiều
|
Thi viết luận tiếng Anh
|
60 phút
|
14 giờ 20
|
14 giờ 30
|
Hóa học bằng tiếng Anh
|
60 phút
|
15 giờ 50
|
16 giờ 00
|
14/6/2021
(CT song bằng)
|
Chiều
|
Thi nói tiếng Anh
|
TS được bố trí theo phòng; thi
nói theo chủ đề được thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên; bài thi được ghi âm bằng
phần mềm máy tính; thời gian làm bài của mỗi TS là 10 phút, trong đó 05 phút
chuẩn bị, 05 phút tiếp theo trả lời và ghi âm.
|
V. TỔ CHỨC COI THI
1. Điểm thi
a) Mỗi trường THPT công lập là một đơn vị tuyển sinh. Căn cứ vào số HS
đăng ký dự tuyển vào trường và cơ sở vật chất của trường, nhà trường
chủ động phối hợp với phòng GDĐT và các CSGD trên địa bàn
để lựa chọn, đề xuất tổ chức một hay nhiều Điểm coi
thi (gọi tắt là Điểm thi). Sở GDĐT duyệt và ra
quyết định thành lập các Điểm thi.
b) Mỗi Điểm thi phải đảm bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật chất. Phòng bảo quản đề thi và bài thi
tại Điểm thi phải có camera an ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng 24
giờ/ngày và đảm bảo các điều kiện khác theo đúng
Quy chế thi.
2. Thành phần Điểm thi
a) Điểm thi được
thành lập theo Quyết định của Giám đốc Sở GDĐT. Sở GDĐT
quyết định các thành viên làm việc tại Điểm thi.
b) Trưởng Điểm thi là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng trường THPT.
c) Mỗi Điểm thi có từ 2 đến 3 Phó Trưởng Điểm
thi, 2 đến 3 Thư ký, trong đó có 1 Phó Trưởng Điểm thi phụ
trách cơ sở vật chất là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng tại nơi đặt Điểm thi.
d) Cán bộ coi thi: khoảng 50% là giáo viên THCS và
50% là giáo viên THPT.
đ) Cán bộ giám sát: là cán bộ,
giáo viên trường THPT, có kinh nghiệm
trong công tác tổ chức thi, có trách
nhiệm cao và nắm vững Quy chế thi.
e) Thanh tra: do Thanh tra Sở điều
động, trường hợp cần thiết Giám đốc Sở GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
Ngoài ra tại
mỗi Điểm thi còn có trật tự viên, công an, nhân viên y tế, phục vụ làm nhiệm vụ theo Quyết định.
3. Tổ chức thực hiện:
Sở GDĐT sẽ có văn bản hướng dẫn riêng về nghiệp vụ coi
thi.
VI. TỔ CHỨC CHẤM THI
1. Ban Chấm thi
a) Toàn Thành phố thành lập một Ban
chấm thi (trong đó có Ban chấm thi trắc nghiệm khách quan và các Ban chấm thi bộ môn hoặc
nhóm môn), một Ban Làm phách.
b) Địa điểm đặt Ban chấm thi phải đảm bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật chất. Phòng chứa bài thi,
phòng chấm bài thi trắc nghiệm, tự luận phải
có camera an ninh giám sát, ghi hình
các hoạt động 24 giờ/ngày và đảm bảo các điều kiện khác theo
đúng Quy chế thi.
2. Thành phần Ban Chấm
thi
a) Ban Chấm thi được thành lập theo Quyết định của Sở GDĐT, mọi
thành viên làm việc tại Ban chấm thi đều
phải có tên trong Quyết định.
b) Cán bộ chấm thi: khoảng 50% là giáo viên THCS, 50% là giáo viên THPT. Các phòng GDĐT, các trường THPT
phải cử đúng thành phần và số lượng giáo viên tham gia chấm thi theo yêu cầu của Sở GDĐT.
c) Thanh tra: do Thanh tra Sở điều
động, trường hợp cần thiết Giám đốc Sở GDĐT quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
Ngoài ra tại
mỗi Ban chấm thi theo môn hoặc nhóm
môn còn có trật tự viên, công an, nhân viên y tế, phục vụ làm nhiệm vụ theo Quyết định.
3. Tổ chức thực hiện:
Sở GDĐT sẽ có văn bản hướng dẫn riêng về nghiệp vụ chấm thi.
VII. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Khiếu nại, tố cáo trong
kỳ thi:
a) Trường hợp phản ánh vi phạm Quy chế thi: Hội đồng thi
hướng dẫn, xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm
quyền.
b) Trường hợp khiếu nại về công
tác tổ chức thi, hồ sơ và điểm bài thi: giải quyết theo Quy chế thi.
c) Trường hợp tố cáo vi phạm quy chế thi: Hội đồng thi
tổ chức xác minh hoặc đề xuất với cơ quan
có thẩm quyền xác minh, xử lý theo
Quy chế thi và quy định
của Luật tố cáo.
2. Việc xác minh,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể: được giải quyết theo quy định của pháp luật về giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Các khiếu nại khác: Thủ trưởng CSGD giải quyết tại CSGD.
E. CÔNG NHẬN TRÚNG TUYỂN,
THỦ TỤC NHẬP HỌC, CHUYỂN TRƯỜNG
I. CÔNG NHẬN TRÚNG TUYỂN
1. Căn cứ chỉ tiêu được giao,
phổ điểm và dự kiến điểm chuẩn do Sở GDĐT cấp,
trường THPT công lập đề xuất điểm chuẩn, Sở GDĐT duyệt điểm
chuẩn cho từng trường. ĐXT do Sở GDĐT
công bố là căn cứ duy nhất để xác định điểm chuẩn, các trường
không được đưa ra bất cứ một loại điểm và điều kiện nào
khác để xét tuyển.
- Tất cả các trường THPT và các trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS tốt nghiệp THCS đều tổ chức cho HS xác nhận nhập học cùng một khung
thời gian và được chia thành
2 đợt:
+ Đợt 1 (3 ngày):
HS chưa phải nộp hồ sơ nhưng phải thực hiện thủ tục xác nhận
nhập học và in Giấy xác nhận nhập học để kèm cùng hồ sơ HS
khi nộp hồ sơ nhập học.
۷ Đối với trường THPT công lập: HS có thể
xác nhận nhập học theo hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp.
۷ Đối với trường THPT công lập TCTC,
ngoài công lập, trung tâm GDNN-GDTX: HS chỉ xác nhận nhập học bằng hình thức trực
tiếp.
Trong thời gian xác nhận nhập học,
nếu HS có NV và tự nguyện nộp hồ sơ nhập học thì các trường tạo điều kiện tiếp
nhận hồ sơ nhập học của HS theo đúng quy định.
+ Đợt 2: HS đã xác nhận nhập học ở
đợt 1 và HS được tuyển bổ sung (sau hạ Điểm chuẩn, Phúc khảo) sẽ nộp hồ sơ nhập
học tại trường trúng tuyển.
- Trong thời gian tuyển sinh, nhà
trường phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực để hướng dẫn, hỗ trợ HS thực
hiện thủ tục xác nhận nhập học theo hình thức trực tuyến và trực tiếp (đối với
trường THPT công lập) và trực tiếp (đối với trường THPT công lập TCTC, ngoài
công lập, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS tốt nghiệp THCS).
- Trường hợp hạ điểm chuẩn: các
trường THPT phải niêm yết công khai số lượng HS đã tuyển, số còn thiếu so với
chỉ tiêu, điểm chuẩn mới và thời hạn nhận hồ sơ nhập học. Khi hạ điểm chuẩn nhà
trường được nhận HS có NV2, NV3 đủ điều kiện trúng tuyển. HS trúng tuyển NV2 phải
có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,0 điểm; HS trúng tuyển NV3 phải
có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 2,0 điểm.
- HS đã trúng tuyển NV1 không được
xét tuyển NV2 và NV3; HS không trúng tuyển NV1 được xét tuyển NV2; HS không
trúng tuyển NV1 và NV2 được xét tuyển NV3.
2. Danh sách HS dự tuyển, ĐXT, điểm
chuẩn được công bố công khai tại từng trường THPT;
3. Chỉ những HS đúng đối tượng và
độ tuổi quy định, đủ hồ sơ hợp lệ, đạt điểm chuẩn mới được đưa vào Danh sách
trúng tuyển;
4. Các trường thực hiện nghiêm túc
lịch tuyển sinh, sau khi kết thúc thời hạn tuyển sinh các trường nộp báo cáo
(theo mẫu) và Danh sách HS trúng tuyển về Sở GDĐT (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm
định chất lượng giáo dục) để duyệt. Riêng đối với trường THPT công lập TCTC,
THPT ngoài công lập, trung tâm GDNN- GDTX và các CSGD nghề nghiệp nộp Danh sách
HS trúng tuyển kèm theo Biên bản xét duyệt HS trúng tuyển của Hội đồng tuyển
sinh nhà trường.
II. NHẬP HỌC
1. Thời gian nhập học, thủ tục nhận
hồ sơ sẽ được công bố công khai tại từng trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX. Tất
cả các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS tốt nghiệp
THCS nhận hồ sơ nhập học theo khung thời gian quy định;
2. HS đủ điểm chuẩn, đủ điều kiện
tuyển sinh, đã làm thủ tục xác nhận nhập học hoặc trúng
tuyển bổ sung phải nộp đầy đủ hồ sơ nhập học (mục B.III.3)
và Giấy xác nhận nhập học tại trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS
tốt nghiệp THCS đúng thời gian quy định. Nếu quá thời hạn quy định, nhà trường không
được ghi tên HS vào danh sách trúng tuyển;
3. Các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển HS
tốt nghiệp THCS phải kiểm tra hồ sơ của HS nếu đầy đủ và hợp lệ mới được nhận. Đối
với các trường THPT công lập, những HS hoặc bố, mẹ HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT,
có giấy hẹn nhận kết quả của công an quận,
huyện, thị xã, phải nộp HKTT ngay sau khi có kết quả, nếu
không HS sẽ bị loại khỏi Danh sách
trúng tuyển;
Khi tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh
của HS, cán bộ tuyển sinh phải kiểm tra kỹ hồ sơ, đặc biệt phải kiểm tra
sự trùng khớp của các thông tin về cá nhân HS
như: họ tên, ngày sinh, nơi sinh...trong Giấy khai sinh, Sổ Hộ khẩu,
Học bạ THCS, Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời, Phiếu báo điểm tuyển
sinh, dữ liệu từ sổ điểm điện tử (nếu có), nếu thấy trùng khớp cán bộ tiếp nhận
hồ sơ phải ghi vào mặt sau của Bản sao Giấy khai sinh: “Đã kiểm tra khớp với bản
chính khai sinh và hộ khẩu” sau đó ký và ghi rõ họ tên, Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh ký và đóng dấu xác nhận. Bản sao Giấy khai sinh có xác nhận này sẽ là căn
cứ để ghi vào hồ sơ học tập, cấp văn bằng chứng chỉ cho HS sau này. Cán bộ tuyển
sinh và Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra và
xác nhận trên;
4. Các trường không được thu bất cứ
khoản đóng góp nào của HS hoặc cha mẹ HS kể cả bán hồ sơ nhập học cho HS. Đối với
các trường ngoài công lập phải công khai mức học phí và các khoản thu của cả
năm học tại địa điểm tuyển sinh.
Trong thời gian tuyển sinh, hàng
ngày các trường phải theo dõi, quản lý và cập nhật danh sách HS đã xác nhận nhập
học vào trường đầy đủ, chính xác, có chữ ký của HS hoặc cha mẹ HS nếu xác nhận
nhập học trực tiếp; cập nhật danh sách HS trúng tuyển đã nhập học vào hệ thống
hỗ trợ tuyển sinh của Thành phố chậm nhất 19h00 hàng ngày. Ngay sau khi kết
thúc đợt tuyển sinh, các trường THPT nộp báo cáo nhanh và bản sao Danh sách HS
đã nộp hồ sơ (theo mẫu), công văn đề nghị tuyển bổ sung (nếu tuyển chưa
đủ chỉ tiêu); tuyệt đối không được nhận HS chưa có đủ hồ sơ hợp lệ hoặc nhận vượt
quá số lượng được giao;
5. Các trường THPT không được tổ
chức kiểm tra để phân ban, chia lớp. Việc phân chia HS vào các lớp phải đảm bảo
sĩ số theo quy định của Điều lệ nhà trường, tuyệt đối không để sĩ số giữa các lớp
chênh lệch nhau quá lớn.
III. CHUYỂN TRƯỜNG
HS đã trúng tuyển vào trường THPT
công lập phải học ổn định hết cấp học tại trường THPT đó. Trường hợp đặc biệt
phát sinh trong quá trình học tập cần chuyển trường, phải được Giám đốc Sở GDĐT
cho phép.
G. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
I. SỞ GDĐT HÀ NỘI
1. Hướng dẫn các phòng GDĐT, các
trường THPT, trung tâm GDNN- GDTX về
công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm
học 2021-2022.
2. Ban hành các văn bản hướng dẫn
về công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022. Tổ chức hướng dẫn Quy chế thi, Quy chế tuyển sinh của
Bộ GDĐT, của Sở GDĐT về công tác tuyển sinh vào lớp 10
THPT năm học 2021-2022 cho toàn thể cán bộ
công chức cơ quan Sở GDĐT, các phòng GDĐT, các trường THPT
và các trung tâm GDNN-GDTX.
3. Trực tiếp tổ chức tuyển sinh
vào lớp 10 chương trình giáo dục phổ thông
và lớp 10 chương trình GDTX.
4. Chỉ đạo và kiểm tra công tác tuyển sinh trên địa bàn Thành phố.
5. Tổ chức công tác truyền thông rộng
rãi để giáo viên, HS, cha mẹ HS và xã
hội hiểu rõ, tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai.
6. Ra Quyết định thành lập Hội đồng
tuyển sinh của các trường THPT, các trung
tâm GDNN-GDTX; Quyết định phê duyệt kết quả
tuyển sinh của từng trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX; tiếp nhận hồ sơ của các Hội đồng
tuyển sinh, Điểm Coi thi, Ban Chấm thi;
7. Tổ chức, chỉ đạo công tác quản
lý và tính điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển (đối với HS thi vào
các lớp chuyên); thanh tra, kiểm tra việc
tính điểm và quản lý điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển; giải quyết khiếu nại của HS;
8. Nhận dữ liệu đăng ký tuyển sinh
từ các phòng GDĐT; lập dữ liệu tuyển sinh theo Điểm thi, phòng thi; cấp dữ
liệu tuyển sinh cho các phòng GDĐT để in “Phiếu báo thi vào lớp 10 THPT”; cấp thông tin tuyển sinh cho các
trường THPT để chuẩn bị nơi đặt Điểm thi, CSVC Điểm thi; in “Phiếu báo kết quả tuyển sinh”;
cấp dữ liệu làm căn cứ xây dựng phổ điểm, dự kiến điểm chuẩn và
xét duyệt HS trúng tuyển;
9. Tổ chức chỉ đạo kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm
học 2021-2022:
a) Thành lập Hội đồng thi, Hội đồng Ra đề và in sao đề thi,
Ban Coi thi, Điểm thi và các Ban như Ban Thư ký, Ban Phách, Ban
Chấm thi, Ban Phúc khảo...;
b) Tổ chức chỉ đạo và điều hành
công tác thanh tra, kiểm tra toàn bộ quy
trình thi và tuyển sinh vào lớp 10 THPT;
c) Tổng hợp và công bố kết quả thi.
10. Ban hành Hướng dẫn các nội dung
và định mức chi của kỳ thi cho các CSGD. Lập dự toán và thực hiện thanh quyết toán theo quy định;
11. Cung cấp phổ điểm, dự kiến Điểm
chuẩn và duyệt Điểm chuẩn của các trường THPT. Thông báo số
lượng HS xác nhận nhập học ở từng trường THPT;
12. Tổ chức chấm phúc khảo cho
HS;
13. Duyệt Danh sách HS trúng tuyển các trường THPT, trung tâm GDNN- GDTX và các CSGD nghề
nghiệp có liên kết giảng dạy văn hóa;
14. Giải quyết các khiếu nại về điểm
bài thi của HS;
15. Phối hợp chặt chẽ với Sở Y
tế, các đơn vị liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống
dịch Covid-19 theo đúng chỉ đạo của Trung ương và Thành phố (trong trường hợp đến thời điểm
tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10
THPT năm học 2021-2022 vẫn còn ảnh hưởng bởi
dịch Covid-19);
16. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh
theo quy định của pháp luật;
17. Thực hiện thống kê, thông tin,
báo cáo định kỳ và hàng năm, đột xuất về công tác tuyển sinh
với UBND Thành phố và Bộ GDĐT.
II. CÁC PHÒNG GDĐT QUẬN,
HUYỆN, THỊ XÃ
1. Chịu trách nhiệm triển khai
và kiểm tra việc thực hiện các văn bản hướng
dẫn về công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022 của các CSGD trên địa bàn;
2. Chỉ đạo các CSGD trên địa bàn thực hiện xét tốt nghiệp THCS thống
nhất trên hệ thống phần mềm quy định; phê duyệt kết quả
xét tốt nghiệp THCS của các CSGD trên
địa bàn đúng quy định; chỉ đạo các CSGD cấp mã HS cho CMHS, hướng dẫn CMHS truy cập vào trang sổ liên lạc điện tử để theo dõi, kiểm tra kết quả học tập, kết quả thi,
kết quả tuyển sinh của HS theo đúng quy định;
3. Chỉ đạo công tác tính điểm, quản
lý điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển, hướng dẫn và nhập dữ liệu tuyển sinh cho
HS, thí sinh tự do trên
địa bàn. Phòng GDĐT thành lập Tổ công tác điều hành thi tuyển
sinh gồm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách cấp THCS,
Tổ tưởng tổ THCS và một số chuyên viên;
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chéo công tác tính điểm và quản lý điểm
ưu tiên, điểm sơ tuyển của HS tại các CSGD;
5. Tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi tốt
nghiệp THPT cho cán bộ công chức phòng GDĐT; phổ biến Quy
chế tuyển sinh, Quy chế thi tốt nghiệp THPT cho thí sinh tự
do; tham gia thanh tra, kiểm tra thi;
6. Chỉ đạo và yêu cầu các CSGD
có trách nhiệm chuẩn bị cơ sở vật chất cho các
Điểm thi, Ban chấm thi và trực tiếp
điều động cán bộ, giáo viên làm thi theo yêu cầu của Sở
GDĐT;
7. Nhận dữ liệu tuyển sinh tại Sở GDĐT, in và cấp Phiếu báo dự thi; nhận Phiếu báo kết quả thi từ Sở GDĐT và cấp cho
các CSGD để chuyển tới HS;
8. Trong thời gian tiến hành kỳ thi và tuyển sinh, phòng GDĐT bố trí lãnh đạo, chuyên viên trực để kịp thời giải quyết
công việc;
9. Phối hợp chặt chẽ với trung
tâm Y tế và các đơn vị liên quan tham
mưu cho UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo,
tổ chức thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19
theo đúng chỉ đạo của Trung ương và Thành phố
(trong trường hợp đến thời điểm tổ chức kỳ tuyển sinh
năm học 2021-2022 vẫn còn ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19).
III. CÁC TRƯỜNG THPT, TRUNG
TÂM GDNN-GDTX
1. Các trường THPT công lập TCTC, THPT ngoài công lập, trung tâm GDNN-GDTX xây dựng Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022 của đơn vị (theo mẫu), báo cáo về Sở GDĐT trước ngày ngày 30/4/2021;
2. Thành lập Hội đồng tuyển sinh
vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022, Hội đồng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Văn
bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 của Bộ GDĐT ban hành Quy chế
tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT;
3. Tổ chức học tập Quy chế thi tốt nghiệp THPT, Quy chế
tuyển sinh cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường;
4. Có trách nhiệm liên hệ với
phòng GDĐT và các CSGD để chuẩn bị cơ sở vật chất cho
các Điểm thi đảm bảo đúng quy định; đề xuất số lượng, địa điểm coi thi của trường,
số phòng thi của mỗi Điểm thi và báo
cáo về Sở GDĐT;
5. Cử cán bộ, giáo viên, nhân viên
có đủ tiêu chuẩn theo quy định làm nhiệm vụ thi
theo điều động của Sở GDĐT;
6. Thực hiện Thông tư số
36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban
hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GDĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
7. Nhận phổ điểm và dự kiến điểm
chuẩn từ Sở GDĐT; đề xuất điểm chuẩn của trường trình Sở GDĐT duyệt. Trong
thời gian tuyển sinh, phải
chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực để hướng dẫn và hỗ trợ HS thực hiện thủ tục xác nhận nhập học (đợt 1) và nộp hồ sơ nhập học (đợt 2); báo
cáo số lượng HS đã xác nhận nhập học (sau đợt 1) và đề xuất điểm chuẩn bổ sung (nếu thiếu chỉ tiêu). Trong đợt tuyển sinh thứ 2, hàng ngày báo cáo về Sở GDĐT tình hình tuyển
sinh của đơn vị, số lượng hồ sơ tiếp nhận, danh sách HS trúng tuyển theo đúng
quy định, nộp Danh sách HS đã nhập học và dữ liệu HS trúng tuyển về Sở GDĐT theo
lịch công bố;
8. Các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX thực hiện nghiêm túc các quy định về sổ điểm điện tử, tổ chức tuyển sinh theo đúng
quy định về thời gian, địa điểm, chỉ
tiêu, đối tượng, điểm chuẩn,...
9. Chủ động phối hợp với cơ quan
Y tế địa phương và các đơn vị liên quan tổ
chức triển khai thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng,
chống dịch Covid-19 theo đúng chỉ đạo của Trung ương và Thành phố (trong trường hợp đến thời điểm
tổ chức kỳ thi tuyển sinh năm học 2021-2022
vẫn còn ảnh hưởng bởi dịch Covid-19).
IV. CÁC TRƯỜNG THCS, CÁC
TRUNG TÂM GDNN-GDTX CÓ LỚP 9 THCS CHƯƠNG TRÌNH GDTX
1. Thực hiện nghiêm túc Quy
chế thực hiện công khai đối với cơ sở GDĐT
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
2. Thực hiện xét tốt nghiệp THCS
thống nhất trên hệ thống phần mềm quy định;
trình phòng GDĐT quận, huyện, thị xã phê duyệt kết quả xét tốt nghiệp THCS
năm học 2020-2021 đúng quy định; triển khai cấp mã HS cho CMHS, hướng dẫn CMHS truy cập vào trang sổ liên lạc điện tử để theo dõi, kiểm tra kết quả học tập, kết quả thi, kết quả tuyển sinh
của HS theo quy định; đảm bảo bảo mật mã HS,
bố trí bộ phận thường trực hướng dẫn, giải đáp, hỗ trợ, xử lý những
khó khăn của HS, CMHS về mã HS, sổ
liên lạc điện tử và các nội dung khác về tuyển sinh;
3. Thông báo kịp thời và đầy đủ
thông tin về kỳ thi tuyển sinh
vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022; tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi tốt nghiệp THPT, Hướng
dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học
2021-2022 cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường; phổ
biến cho HS và cha mẹ HS văn bản “Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10
THPT năm học 2021-2022” giúp HS chọn trường phù hợp với điều kiện và khả năng học tập của mình;
4. Hướng dẫn HS cách tính điểm ưu tiên và điểm sơ tuyển (đối với những HS đăng ký dự thi vào lớp chuyên); kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ của HS, các giấy tờ chứng nhận
thuộc diện ưu tiên (nếu có); lập và in bảng Danh
sách HS từng lớp (theo mẫu), trong đó có đầy đủ
thông tin về từng HS (họ và tên, ngày
sinh, nơi sinh, giới tính, xếp loại học
lực và hạnh kiểm trong 4 năm học cấp THCS, điểm ưu tiên, NV dự tuyển...) đúng với Giấy khai sinh, Học bạ, sổ điểm điện tử,
có chữ ký xác nhận của giáo viên chủ nhiệm, Thủ trưởng CSGD và công bố công khai cho toàn thể HS;
5. Tổ chức và hướng dẫn cho
HS viết “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022” rõ ràng, đầy đủ, chính xác. Sau
khi nhập dữ liệu vào phần mềm, CSGD phải in
Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học
2021-2022 (in từ phần mềm), trong đó
có đầy đủ thông tin, NV đăng ký của HS (giống như mẫu Đơn ĐKDT do Sở GDĐT cấp). Thủ trưởng
các CSGD phải tổ chức và hướng dẫn cho HS tự kiểm tra toàn bộ dữ liệu về thi của cá nhân. Sau khi kiểm tra, HS và GVCN phải ký xác nhận dữ liệu nhập vào phần mềm
đúng như Phiếu ĐKDT của HS; Thủ trưởng CSGD ký và đóng dấu để lưu tại trường và sao in thêm 01
bản phát cho HS;
6. Thành lập tổ kiểm tra công tác tính điểm và quản lý điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển của HS
trong đơn vị; tham gia kiểm tra chéo giữa các CSGD theo sự phân công của phòng
GDĐT; giải quyết các khiếu nại về dữ liệu thi, về điểm ưu
tiên của HS;
7. Nhận Phiếu báo dự thi và Phiếu báo kết quả thi tại phòng GDĐT giao
cho HS;
8. Sau khi có kết quả sơ bộ về xét
tốt nghiệp THCS, phòng GDĐT ủy nhiệm Thủ trưởng CSGD
cấp 01 (một) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm
thời từ hệ thống sổ điểm điện tử cho HS (phải in từ phần mềm, không tự chế các mẫu khác quy định) để
nộp cùng hồ sơ nhập học tại trường THPT (nếu trúng tuyển);
9. Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên có đủ tiêu chuẩn làm nhiệm vụ thi; tổ chức
kiểm tra, bổ sung cơ sở vật chất của
nhà trường, có trách nhiệm phối hợp với trường THPT có HS
dự thi chuẩn bị tốt cơ sở vật chất phục vụ cho
Điểm thi đảm bảo an toàn
và đúng quy định;
10. Nghiêm túc thực hiện Quy
chế về quản lý và sử dụng sổ điểm điện tử ban hành kèm theo quyết định số 2406/QĐ-SGDĐT ngày 19/8/2016
của Giám đốc Sở GDĐT Hà Nội.
Trên đây là hướng dẫn tuyển sinh
vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022. Sở GDĐT yêu cầu các phòng GDĐT quận, huyện, thị xã; các trường THPT;
các trung tâm GDNN-GDTX và các trường THCS nghiên cứu kỹ và thực hiện đúng
hướng dẫn, đồng thời có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho HS, cha mẹ HS biết để thực hiện. Kèm theo hướng dẫn có Lịch tuyển sinh vào lớp 10
THPT năm học 2021-2022 (thay cho các giấy mời
dự họp), các phòng GDĐT sao gửi Hướng dẫn và Lịch tuyển sinh
kèm theo cho các trung tâm
GDNN-GDTX và các trường THCS thuộc địa
bàn phụ trách. Trường hợp các đơn vị thực hiện không đúng các quy định về công tác thi, tuyển sinh, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý, kể cả xử phạt hành chính theo Nghị định
04/2021/NĐ-CP ngày 22/01/2021 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Sở GDĐT bằng văn bản, email hoặc điện thoại (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục: Email: [email protected]; điện thoại: 024.39387312; 0243.936.8762; 0243.936.3240;
0243.825.3743) để kịp thời xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ GDĐT;
- UBND Thành phố;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- Đ/c PGĐ Phạm Văn Đại; PGĐ Phạm Xuân Tiến; PGĐ Nguyễn Quang Tuấn;
- Các phòng thuộc Sở GDĐT;
- Cổng thông tin điện tử của Ngành;
- Lưu: VT, QLT.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phạm Văn Đại
|