Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Nghị quyết số
39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm
(2021-2025) và Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đến năm 2030 và kế hoạch
sử dụng đất 05 năm (2021-2025) cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an; Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tập trung chỉ đạo thực
hiện lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) cấp tỉnh, lập, điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030, cụ thể như sau:
1. Về việc lập
kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) cấp tỉnh
a) Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm
định và phê duyệt kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025 cấp tỉnh đồng thời với
quy hoạch tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 499/NQ-UBTVQH15 ngày 28 tháng 3 năm
2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6
năm 2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2022 của
Chính phủ thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật
Quy hoạch có hiệu lực thi hành và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và
đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030; bảo đảm tuân thủ các chỉ
tiêu sử dụng đất đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ đến năm 2025 tại Quyết định
số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021-2025 của địa phương, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông
tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021, trong đó cần đảm bảo nguyên tắc
sau:
- Phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 của địa phương và khả năng cân đối nguồn vốn
đầu tư công, thu hút đầu tư; bảo đảm quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
bảo vệ, quản lý chặt chẽ quỹ đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; kế hoạch sử dụng
đất phải được phân kỳ hợp lý, đảm bảo việc triển khai đồng bộ, chú trọng các giải
pháp để thực hiện.
- Việc lập kế hoạch sử dụng đất
cần căn cứ vào hiện trạng, xu thế biến động sử dụng đất, kết quả thực kế hoạch
sử dụng đất kỳ trước và các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với tiềm năng, lợi thế
của địa phương;
- Bố trí quỹ đất bảo đảm để thực
hiện các chương trình, dự án đã có kế hoạch bố trí vốn đầu tư công, nhất là các
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối liên
vùng, hạ tầng giao thông có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; quỹ đất
cho các địa phương có khả năng thu hút vốn đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước
ngoài, tạo quỹ đất tại các công trình đầu mối giao thông, vùng phụ cận để đấu
giá quyền sử dụng đất tạo nguồn lực đầu tư từ đất; việc bố trí quỹ đất phải dựa
trên cơ sở rà soát các quy hoạch có sử dụng đất, định hướng việc phân kỳ đầu tư
để tổ chức triển khai thực hiện các công trình, dự án đảm bảo hiệu quả sử dụng
đất, không để đất hoang hóa nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ môi trường, phát triển bền vững.
- Xác định và khoanh định các
khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt như khu vực chuyên canh, khu vực có tiềm năng đất
đai cho mục đích trồng lúa, lợi thế về điều kiện thủy lợi cho phát triển đất trồng
lúa, năng suất cao; bảo tồn và đa dạng sinh học, nguồn sinh thủy, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; quốc phòng, an
ninh; khu vực di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
b) Về tiêu chí xác định chỉ
tiêu sử dụng đất
- Về đất khu công nghiệp: cần đảm
bảo tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp hiện có trên địa bàn theo quy định; nhu cầu
phát triển công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, trong đó xác định và phân kỳ hợp
lý thực hiện đến năm 2025; quy hoạch phát triển khu công nghiệp đã được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, bổ sung vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp đến
năm 2020, có xét đến năm 2030.
Việc hình thành, mở rộng và
phát triển các khu công nghiệp cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế, khả năng thu hút đầu tư trong nước và đầu tư trực
tiếp nước ngoài (đặc biệt là các thỏa thuận, cam kết về thu hút đầu tư trực tiếp
của các quốc gia, tập đoàn đa quốc gia,...), vốn đầu tư công, tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; ưu tiên các loại hình công nghiệp tham gia vào hoạt
động sản xuất sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, có sự
liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp,
công nghệ cao, công nghệ mới; trong đó, tập trung tại các trục động lực phát
triển gắn kết với hạ tầng giao thông; kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công trình xã
hội, dịch vụ.
- Về đất ở: việc xác định nhu cầu
đất ở cần cân đối dựa trên hiện trạng và tỷ lệ tăng dân số, tốc độ đô thị hóa để
xác định chỉ tiêu sử dụng đất ở đến năm 2025, tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ,
chặt chẽ và khả thi cho việc khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả,
đặc biệt là việc phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; khắc
phục tình trạng không đưa đất vào sử dụng, lãng phí nguồn lực xã hội đầu tư vào
đất. Việc thu hồi đất phải tính đến đầu tư đồng bộ các khu tái định cư, các
công trình hạ tầng, dịch vụ đảm bảo quyền lợi của người dân về đất đai, tài sản
và an sinh xã hội, không để xảy ra tình trạng khiếu nại kéo dài.
- Về đất đô thị: việc xác định
dựa trên cơ sở phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với tiềm năng, lợi
thế của từng địa phương, phù hợp với quy mô dân số, trình độ phát triển; đô thị
hóa gắn với phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng và nâng cao hiệu quả kinh tế đô
thị, gắn kết phát triển đô thị và nông thôn. Phát triển đô thị với kế hoạch đầu
tư hợp lý gắn với thu hút dân cư (lần lượt từ trung tâm, theo các tuyến vành
đai, các trục giao thông,...), chỉ tiêu tỷ lệ diện tích đất dành cho giao
thông, cây xanh, công trình công cộng, giải quyết cơ bản yêu cầu về nhà ở cho
cư dân đô thị đảm bảo môi trường và chất lượng sống của người dân đô thị.
- Về đất trồng lúa: thực hiện
theo các nguyên tắc nêu trên, đối với việc xác định diện tích linh hoạt chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đảm bảo không làm thay đổi tính chất, điều kiện
sử dụng đất trồng lúa để có thể chuyển trở lại trồng lúa khi cần thiết; hạn chế
và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa, nhất là đất chuyên trồng
lúa nước sang đất phi nông nghiệp; việc chuyển mục đích sử dụng đất cần đánh
giá tác động môi trường, tác động đến sinh kế của người dân bị mất đất sản xuất.
- Về đất rừng: thực hiện theo
các nguyên tắc đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2030, đảm bảo yêu cầu phòng hộ,
bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái; khả năng mở rộng diện tích đất
lâm nghiệp của địa phương.
2. Tập trung
hoàn thành việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 cấp huyện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đất đai, đảm bảo đồng bộ
với quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) cấp tỉnh và tuân thủ
chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3
năm 2022, phấn đấu cơ bản hoàn thành thành trong năm 2022 theo Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
Việc lập, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 cấp huyện phải thực hiện xác định trên thực địa
và khoanh định trên nền bản đồ địa chính đối với các chỉ tiêu sử dụng đất được
phân bổ và các chỉ tiêu sử dụng đất do địa phương xác định để làm cơ sở xây dựng
cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;
việc chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường,
tái định cư và giải phóng mặt bằng phải có kế hoạch cụ thể phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Để đảm bảo
cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất thống nhất, đồng bộ giữa số liệu chỉ tiêu
và khoanh định trên thực tế, bảo đảm quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu trong quy hoạch
sử dụng đất quốc gia theo điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số
39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội,
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường hồ sơ thẩm định
kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) kèm theo báo cáo quy hoạch gồm báo cáo
tổng hợp và báo cáo tóm tắt, hệ thống sơ đồ dạng số, bản đồ dạng số quy hoạch tỉnh
theo quy định tại khoản 15 Điều 28 Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và hồ sơ dạng số
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 cấp huyện đã được phê duyệt.
Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quan tâm, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm
(2021-2025) cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 cấp huyện đảm bảo
công khai, minh bạch thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường phân
công, phân cấp đi đôi với kiểm tra, kiểm soát, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không để xảy
ra tình trạng tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm; có chế tài xử lý kịp thời đối
với trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đã được
phân bổ, hoàn thành việc lập quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất 05 năm
(2021-2025) cấp tỉnh và quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 cấp huyện để thực
hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai theo đúng quy định, đồng thời chỉ đạo
các sở, ngành và địa phương rà soát, tổng hợp các công trình, dự án có sử dụng
đất phát sinh mà đảm bảo đủ điều kiện, cần thiết phải triển khai từ nay đến năm
2025 nhưng chưa có chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ gửi về Bộ Tài nguyên và
Môi trường trước 31 tháng 12 năm 2022 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
đề xuất phương án xử lý bảo đảm đúng quy định của pháp luật, đồng thời đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đất đai
về chế độ báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gửi về Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ đạo của Quý Ủy ban./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành (để b/c);
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, VP(TH), TCQLĐĐ(CQHĐĐ).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|