TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7462/CTHN-TTHT
V/v thuế
GTGT đối với hàng xuất nhập khẩu tại chỗ
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Sản xuất
hàng thể thao
(Địa chỉ: Tầng
12, Tháp 2, Tòa nhà Capital Palace, Số 29, Phố Liễu Giai, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Thành
phố Hà Nội - MST: 0101452549)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn số 7/2023-TANDE.JSC/CV ghi ngày 16/01/2023 của Công
ty Cổ phần Sản xuất hàng thể thao (sau đây gọi tắt là Công ty) vướng mắc về việc
chính sách thuế GTGT đối với hàng xuất nhập khẩu tại chỗ, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo
quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng
hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có
số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu
trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu. Trường
hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu
hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp
theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được
phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu
sau khi bù trừ với số
thuế GTGT
phải nộp
của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ
sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được
hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như
sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;
đối với gia công chuyển tiếp,
là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa
xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có
hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng
hóa xuất khẩu tại chỗ.
…”
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
...
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
…
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo
quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động
mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công hàng hóa
với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
…”
+ Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
+ Tại Điều 17 quy định điều kiện khấu trừ; hoàn thuế
GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu.
- Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ
sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản
lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ
sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ
thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ
sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm
thì người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế
năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì
chỉ khai hổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu
nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì
đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế
phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm
nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu
trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tổng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế
tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Về việc
hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Công ty thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
- Về việc
khai bổ sung cho hồ sơ khai thuế: Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật quản lý thuế. Theo đó, Công ty chỉ được khai bổ sung
tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ
tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định
tại văn bản pháp luật về thuế
và hải quan để thực hiện chính sách thuế theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 5 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Sản xuất hàng thể thao được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT5;
- Phòng KKKTT;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|