|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 151/TCHQ-PC 2023 trả lời kiến nghị vượt thẩm quyền tại Hội nghị đối thoại Hải quan
Số hiệu:
|
151/TCHQ-PC
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Mai Xuân Thành
|
Ngày ban hành:
|
11/01/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 151/TCHQ-PC
V/v trả lời vướng mắc, kiến
nghị vượt thẩm quyền tại Hội nghị đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp của
Cục Hải quan tỉnh, thành phố năm
2022
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2023
|
Kính
gửi:
|
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:
Quảng Ngãi, Quảng Ninh,
Hà Nam Ninh, Quảng Bình, Đắk Lắk.
|
Tổng cục Hải quan nhận được báo cáo vướng mắc, kiến nghị vượt thẩm quyền tại Hội nghị đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp
năm 2022 của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Về việc này. Tổng cục Hải
quan có ý kiến như sau:
Tổng cục Hải quan giải đáp một số vướng
mắc, kiến nghị vượt thẩm quyền của
các doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp tại các Hội nghị đối thoại theo báo cáo
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
Tổng cục Hải quan thông báo để các
đơn vị biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Website TCHQ;
- Lưu: VT, PC (02b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
PHỤ LỤC
GIẢI
ĐÁP VƯỚNG MẮC VƯỢT THẨM QUYỀN TẠI HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA CỤC HẢI
QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Công văn số 151/TCHQ-PC ngày 11/01/2023 của Tổng cục Hải quan)
STT
|
Đơn vị
|
Ý kiến vướng mắc
|
Ý kiến trả lời
|
1
|
Cục HQ tỉnh Quảng Ngãi
(Công văn số
766/HQQNg-NV ngày 21/6/2022)
|
1. Theo khoản 58, Điều
1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định “Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế
xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì NKHQ sử dụng hóa đơn giá trị
gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính thay cho hóa
đơn thương mại”.
Hiện nay, công ty chúng tôi sử dụng
hóa đơn điện tử khi thực hiện mua bán hàng hóa với doanh nghiệp nội địa Việt
Nam.
Theo nội dung Công văn số
2054/TCHQ-GSQL về việc sử dụng hóa đơn điện tử cho hàng hóa XK, thời điểm
phát hành Hóa đơn điện tử là sau khi hoàn thành thủ tục hải quan XK.
Vậy, hồ sơ hải quan của tờ khai XK,
NK tại chỗ của doanh nghiệp chế xuất có bắt buộc phải nộp hóa đơn điện tử và
khai báo số hóa đơn điện tử vào ô Số hóa đơn trên tờ khai không?
|
1. Căn cứ khoản 2,
Điều 8 và điểm c, khoản 3, Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ, Doanh nghiệp chế xuất khi bán hàng hóa vào nội địa
thì lập hóa đơn bán hàng. Hồ sơ hải quan hàng hóa XK, NK
tại chỗ được quy định tại khoản 3, Điều
86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51, Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của
Bộ Tài chính. Liên quan đến việc sử dụng hóa đơn trong hồ sơ hải quan của
hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn tại Công văn số
8042/BTC-TCHQ ngày 12/8/2022. Theo đó, khi làm thủ tục XK tại chỗ, NKHQ phải
nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (bản chụp) thay hóa đơn GTGT thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan; Khi làm thủ
tục NK tại chỗ, NKHQ thực hiện thủ tục hải quan và nộp hồ sơ hải quan kèm hóa
đơn GTGT (bản chụp) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan. Đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên và thực tế hoạt động để thực hiện.
|
2. Theo quy định tại Thông tư số
05/2022/TT-BCT ngày 18/02/2022 quy định Quy tắc xuất xứ
hàng hóa trong Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực có hiệu lực từ ngày
04/4/2022, nhưng đến nay, Chính phủ vẫn chưa ban hành Nghị định về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để
thực hiện Hiệp định RCEP.
|
2. Ngày 30/12/2022, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 129/2022/NĐ-CP về Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực giai đoạn 2022
- 2027, quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực
hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giai đoạn 2022 - 2027
và điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định này. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ban hành.
|
2
|
Cục HQ tỉnh Quảng
Ninh
(Công văn số
1717/HQQN-GSQL ngày 25/5/2022)
|
1. Về thuế suất thuế GTGT theo Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022. Theo đó, chính sách này đã góp phần
giúp doanh nghiệp, tổ chức vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh
Covid-19 để phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời có tác dụng
kích thích tiêu dùng, đầu tư, qua đó đóng góp vào kết quả
khôi phục lại nền kinh tế của đất nước sau dịch bệnh và góp phần thực hiện an
sinh xã hội.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng,
công ty còn gặp nhiều vướng mắc trong việc xác định thuế
GTGT của hàng hóa, đặc biệt là những hàng hóa NK là máy
móc, thiết bị do Mã số HS hàng hóa quy định tại Nghị định chưa đầy đủ, rõ
ràng như tại Biểu thuế XNK.
Vì vậy, công ty đề nghị Cục HQ tỉnh Quảng
Ninh kiến nghị TCHQ, đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng
Biểu thuế GTGT chi tiết, cụ thể đến từng phân nhóm hàng hóa như tại Biểu thuế
XNK nhằm giúp các doanh nghiệp thuận tiện trong việc xác định mức thuế GTGT
phải nộp.
|
1. Ngày 28/01/2022, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn,
giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc
hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Để thi hành Nghị định
15/2022/NĐ-CP , Tổng cục Hải quan đã ban hành các công
văn số 642/TCHQ-TXNK ngày 25/2/2022, số 2837/TCHQ-TXNK
ngày 12/7/2022, số 3699/TCHQ-TXNK ngày 7/9/2022. Theo
đó:
- Công văn số 642/TCHQ-TXNK ngày
25/2/2022 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện kê khai thuế suất thuế
GTGT, xác định tên và áp dụng mã HS của hàng hóa nhập khẩu không được giảm
thuế GTGT tại cột 8 “tên sản phẩm”, cột 9 “nội dung”, cột 10 “mã số HS” Phụ lục
I, phần A Phụ lục III hoặc tại cột 3 “hàng hóa”, cột 4
“mã HS” phần B Phụ lục III hoặc
hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP .
- Công văn số 2837/TCHQ-TXNK ngày
12/7/2022 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc giảm thuế GTGT đối với hóa chất và sản phẩm hóa chất theo Nghị định
15/2022/NĐ-CP. Theo đó, doanh nghiệp nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh “Hóa chất
cơ bản” và đang áp dụng mức thuế suất là 10% thì được giảm
thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP ; sản phẩm hóa chất không
thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.
- Công văn số 3699/TCHQ-TXNK ngày
7/9/2022 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc thực hiện
thuế GTGT đối với thiết bị điện tử gia
dụng nhập khẩu theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Theo đó: để xác định một sản phẩm có phải là thiết bị điện tử gia dụng theo pháp
luật về công nghệ thông tin trước hết cần phải xem xét,
đánh giá các thiết bị này có phải là thiết bị điện tử
hay không.
Nghị định số 15/2022/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
|
2. Hiện nay việc theo dõi tờ khai XNK tại chỗ đối ứng của các doanh nghiệp đang thực hiện thủ
công nên có nguy cơ bị sót và quá thời hạn tờ khai XNK tại chỗ
đối ứng nếu doanh nghiệp đối tác quên không thông báo cho doanh nghiệp khi
làm thủ tục XK hoặc không làm thủ tục NK đối ứng với tờ khai XK của doanh
nghiệp. Vấn đề này liên quan đến đơn vị cung cấp phần mềm cho doanh nghiệp
và phần mềm bên cơ quan HQ.
Chúng tôi hi vọng khi triển khai
nâng cấp phần mềm mới, Cục HQ tỉnh Quảng Ninh kiến nghị
TCHQ xem xét và có ý kiến đóng góp để bên xây dựng phần mềm xây dựng các ứng dụng giúp thuận tiện hơn cho
công tác quản lý tại các doanh nghiệp.
|
2. Hiện nay, tờ khai XNK tại chỗ
chưa có chỉ tiêu khai báo trên tờ khai hải quan mà đang
được hướng dẫn ghi tại ô Ghi chú. Để có thể thực hiện
theo dõi tờ khai XNK tại chỗ đối ứng của các doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan
ghi nhận và sẽ đưa nội dung này vào yêu cầu bài toán của Đề án tái thiết kế hệ thống công nghệ thông tin của ngành Hải quan.
|
3
|
Cục HQ Hà Nam Ninh
(Công văn số 989/HQHNN-NV ngày
18/4/2022)
|
1. Công ty chúng tôi là doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài (FDI), loại hình XK là E52 (GC) và E62 (SXXK). Chúng tôi có vướng mắc đối với trường
hợp hàng hóa XK của 2 loại hình E52 và E62 bị trả lại không sửa chữa được:
- Sau khi chuyển đổi thành nguyên
liệu thô chúng tôi muốn sử dụng nguyên liệu thô này để làm
nguyên liệu cho HĐGC và SXXK khác. Vậy chúng tôi có phải chịu bất cứ loại thuế
nào khi sử dụng nguyên liệu này không (tất cả các sản phẩm
đều được XK ra nước ngoài).
- Tất cả các sản phẩm của chúng tôi
XK ra nước ngoài (những sản phẩm này được sản xuất từ
nguồn nguyên liệu sau tái chế như trường hợp trên) chúng
tôi có được hoàn bất cứ khoản thuế nào khi đã nộp trước đó không (VD: thuế NK khi tái chế).
Cục HQ Hà Nam Ninh báo cáo TCHQ (Cục
GSQL và Cục Thuế XNK) có hướng dẫn
về thủ tục, mã loại hình và chính sách thuế đối với trường
hợp nêu trên.
|
1. Đối với các vướng mắc của doanh
nghiệp
- Về thủ tục hải quan:
Thủ tục hải quan tái nhập đối với
hàng hóa đã xuất khẩu được quy định tại Điều 47 Nghị định
08/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp không tái chế
được thì phải khai thay đổi mục đích sử dụng,
chuyển tiêu thụ nội địa, thực hiện theo quy định tại Điều 21
Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản
10, Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Căn cứ Bảng mã
loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng ban hành
kèm theo Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 của Tổng cục Hải quan, trường
hợp tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu của loại hình xuất gia công, SXXK để tiêu
thụ nội địa hoặc tiêu hủy thì sử dụng mã loại hình A31, trường hợp chuyển
tiêu thụ nội địa có nguồn gốc từ tạm nhập khẩu thì sử dụng
mã A21.
Trường hợp nguyên liệu chuyển đổi từ hàng hóa tái nhập tiếp tục được sử dụng để gia công, SXXK thì phải thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia
công cho thương nhân nước ngoài, SXXK, được quy định từ Điều
54 - Điều 66, từ Điều 70 - Điều 73 Thông tư số
38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
Điều 55 Thông tư số
38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35, Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định: Trường
hợp phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất
sản phẩm xuất khẩu trước được sử dụng để tái chế, sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì phải
xây dựng định mức để sản xuất ra sản
phẩm xuất khẩu đó theo quy định tại Điều này. Đề nghị
doanh nghiệp căn cứ quy định nêu trên và thực tế hoạt động tại doanh nghiệp để thực
hiện.
- Về chính sách thuế:
Căn cứ khoản 5, Điều
25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12, Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP của Chính phủ về
việc khai thay đổi mục đích sử dụng quy định: “Hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập tái xuất đã giải phóng hàng hoặc
thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới.”
Căn cứ Điều 36 Nghị
định 134/2016/NĐ-CP quy định: “1.
Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất,
kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất
khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế
nhập khẩu đã nộp.
Căn cứ quy định nêu trên thì trường
hợp XK theo loại hình E62 (xuất sản xuất xuất khẩu) hàng hóa sau khi xuất khẩu
bị trả lại để sửa chữa, tái chế nhưng không sửa chữa, tái chế và được chuyển đổi thành nguyên liệu
cho các hợp đồng sản xuất xuất khẩu khác thì phải khai tờ khai hải quan mới
và nộp thuế theo nguyên liệu, vật tư nhập khẩu ban đầu theo quy định tại khoản 5, Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản
12, Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp nguyên liệu
này tiếp tục được sử dụng để sản xuất sản phẩm sản xuất
ra nước ngoài thì không thuộc các trường hợp được được hoàn thuế nhập khẩu
quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Thuế
GTGT doanh nghiệp được cơ quan thuế khấu trừ hoặc hoàn thuế
theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với loại hình xuất gia công E52
nếu đã xuất khẩu nhưng phải tái nhập để sửa chữa, tái chế thì được miễn thuế nhập khẩu khi tái nhập. Sau khi
tái nhập nếu thay đổi mục đích sử dụng thì phải kê khai nộp thuế theo khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 12, Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP của
Chính phủ. Trường hợp sau khi kê khai nộp thuế nhưng doanh nghiệp lại tiếp tục
sử dụng để thực hiện cho hợp đồng
gia công khác thì sau khi xuất khẩu sản phẩm không thuộc các trường hợp được
được hoàn nhập khẩu quy định tại Điều 36 Nghị định
134/2016/NĐ-CP. Thuế GTGT nếu doanh nghiệp đã nộp
khi kê khai tờ khai thay đổi mục đích sử dụng được cơ quan thuế khấu trừ hoặc
hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
|
|
|
2. Tại khoản 4, Điều
44 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc tiêu hủy phế liệu,
phế phẩm phế thải của HĐ gia công chỉ được phép thực hiện
sau khi có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên Môi trường.
Trên thực tế,
việc phế liệu, phế phẩm và phế thải phát sinh hàng ngày trong quá trình thực
hiện HĐ gia công do vậy doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện theo quy định này vì nếu làm như vậy thì sẽ phải xin giấy phép của Sở Tài nguyên Môi trường
hàng ngày để tiêu hủy, trong khi đó công ty đã ký hợp đồng tiêu hủy phế liệu,
phế phẩm, phế thải với những doanh nghiệp có chức năng tiêu hủy chất thải
công nghiệp được nhà nước cho phép. Do đó, công ty đề xuất sửa đổi bổ sung
quy định này theo hướng phân loại phế liệu, phế phẩm, phế thải thành hai loại:
- Những loại
chất thải không nguy hại nghiêm trọng đến môi trường thì
chỉ yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu hủy với các
đơn vị có chức năng xử lý chất thải công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép.
- Những loại chất thải đặc biệt
nguy hại đến môi trường thì cần xin giấy phép của Sở Tài
nguyên Môi trường khi tiêu hủy.
|
2. Liên quan đến khó khăn khi xin
giấy phép tiêu hủy phế liệu, phế phẩm, phế thải của Hợp đồng gia công được
quy định tại khoản 4, Điều 44 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP
của Chính phủ, Bộ Tài chính đã có Công văn số 14827/BTC-TCHQ ngày 06/12/2019
để kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, tại Công
văn số 565/VPCP-KTTH ngày 21/01/2020 của Văn phòng Chính phủ đã thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ
giao Bộ Công Thương nghiên cứu đề nghị của Bộ Tài chính để sửa đổi một số nội dung quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP theo
đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL; đảm bảo đồng bộ quy định pháp
luật và phù hợp với thực tiễn.
Do vậy, đề nghị doanh nghiệp liên hệ
với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường để được xem xét, hướng dẫn xử
lý.
|
4
|
Cục HQ tỉnh Quảng Bình
(Công văn số 1083/HQQB-NV ngày 18/10/2022)
|
1. Theo Thỏa thuận giữa Chính phủ
hai nước Lào và Việt Nam ký kết ngày 24/8/1999, giờ làm việc tại CK Cha Lo thực
hiện từ 07 giờ 00 đến 19 giờ 30 hàng ngày. Trong khi đó,
đa phần hàng hóa là hàng tươi, sống
doanh nghiệp vận chuyển từ Lào về đến cửa khẩu Na Phàu (Lào) hoặc cửa khẩu Cha Lo (Việt Nam) đã hơn 19 giờ 30, vậy
nên phải chờ đợi đến ngày hôm sau để làm thủ tục, dẫn đến
phát sinh chi phí cho doanh nghiệp, giảm chất lượng hàng hóa. Do vậy, các
doanh nghiệp kiến nghị Cục HQ tỉnh Quảng Bình đề xuất Tổng
cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính phối hợp với UBND tỉnh Quảng Bình kiến nghị Chính phủ thay đổi giờ làm việc tại Thỏa thuận giữa Chính phủ hai nước Lào và Việt Nam từ 07 giờ 00 đến 22 giờ 00 hàng ngày.
|
1. Thời gian mở cửa các cửa khẩu
trên tuyến biên giới Việt - Lào từ 7h00 đến 19h30 như hiện
nay được quy định tại Thỏa thuận giữa Chính phủ Nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào và Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về việc tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện và hàng hóa qua lại
biên giới giữa hai nước, ký ngày 23/8/1999. Do đó, để
thay đổi giờ mở cửa tại các cửa khẩu trên tuyến biên giới Việt - Lào thì cần
sửa đổi/ bổ sung Thỏa thuận nói trên trên cơ sở thống nhất giữa Chính phủ hai nước.
Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị
của doanh nghiệp và sẽ có ý kiến đề xuất với Bộ Tài chính để phản ánh với cơ quan
có thẩm quyền.
|
2. Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày
15/11/2021 của Chính phủ quy định lộ trình áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 10% từ ngày 01/01/2023 đối với mặt hàng clinker, việc tăng
thuế xuất khẩu sẽ đẩy giá hàng hóa tăng cao, khó
cạnh tranh với các thị trường khác, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đề nghị Tổng cục Hải quan và UBND tỉnh Quảng
Bình kiến nghị cấp có thẩm quyền lùi thời gian áp dụng đối
với mặt hàng này, nhằm tháo gỡ khó khăn trước mắt cho doanh nghiệp, nhất là khi đang phục hồi sản xuất, kinh doanh sau ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19.
|
2. Theo số liệu
thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2020, Việt Nam xuất
khẩu 38,4 triệu tấn xi măng và clanhke, trong đó xuất khẩu
clanhke đạt 23,9 triệu tấn (chiếm tỷ trọng 62%), xuất khẩu xi măng đạt 14,5 triệu tấn (chiếm tỷ trọng
38%). Lượng clanhke xuất khẩu năm 2020 chiếm khoảng
27,3% tổng lượng clanhke trong nước sản xuất.
Trong 6 tháng đầu năm 2021 xuất khẩu
xi măng và clanhke tiếp tục tăng cao với khối lượng xuất khẩu đạt 20,85 triệu
tấn, kim ngạch đạt 897 triệu USD, tăng 26,5% về lượng và 31,2% về kim ngạch
so cùng kỳ 2020. Khối lượng clanhke xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm là 12,68
triệu tấn, chiếm 27,7% tổng lượng clanhke được sản xuất trong nước.
Nghị định số 57/2020/NĐ-CP đã quy định clanhke (nhóm 25.23, mã số 2523.10.10 và 2523.10.90)
thuộc STT 211, có thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Riêng đối với mặt hàng xi
măng, do không có trong Biểu Khung thuế xuất khẩu nên không chịu thuế xuất khẩu
khi xuất khẩu.
Ngày 18/8/2020, Thủ tướng Chính phủ
đã có Quyết định số 1266/QĐ-TTg về phê duyệt chiến lược
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm
2050, trong đó có đề ra mục tiêu: “Hạn chế xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu,
nhiên liệu là tài nguyên khoáng sản không tái tạo.”
Đồng thời, tại Phụ lục I của Quyết
định này cũng đã đề ra các mục tiêu cụ thể: Giai đoạn 2021-2030: Hạn chế xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu clanhke và
xi măng không vượt quá 30% tổng công suất thiết kế; Giai đoạn 2031-2050: Hạn
chế xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu clanhke và xi măng không vượt quá 20% tổng
công suất thiết kế. Hiện nay, xuất khẩu xi măng và clanhke đã gần đạt đến ngưỡng
khống chế này.
Theo đó, để thực
hiện chiến lược phát triển vật liệu xây dựng theo Quyết định của Thủ tướng
Chính Phủ nêu trên, tại Nghị định số 101/2021/NĐ-CP , Bộ Tài chính đã trình Chính phủ tăng thuế xuất khẩu clanhke từ 5% lên 10% kể từ ngày 01/01/2023.
|
5
|
Cục HQ tỉnh Đắk Lắk
(Công văn số 1139/HQĐL-NV ngày 19/10/2022
Công văn số 1316/HQĐL-NV ngày
24/11/2022)
|
1. Về thu phí sử dụng công
trình, kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng trong khu vực cảng biển trên địa bàn TP HCM theo Thông báo số 43/TB-UBND của UBND TP HCM.
Theo đó, đối với hàng hóa XNK nếu
doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục HQ các địa phương khác thì mức thu phí
là 500.000 đồng/cont đối với container 20ft; 1.000.000 đồng/cont đối với
container 40ft; 30.000 đồng/tấn đối với hàng lỏng, hàng
rời nhưng nếu doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục HQ TP HCM thì chịu mức
phí bằng 50% mức thu phí nêu trên.
Việc thu phí tạo thêm gánh nặng cho
doanh nghiệp trong giai đoạn phục hồi kinh tế sau đại dịch. Bên cạnh đó, mức
thu chênh lệch giữa việc mở tờ khai tại TP HCM và tại các tỉnh lân cận là tạo
sự phân biệt đối xử và gây khó khăn cho các doanh nghiệp ngoài TP HCM.
Cục HQ tỉnh Đắk Lắk đã có văn bản báo cáo UBND các tỉnh Đắk Lắk, Đắk
Nông và Lâm Đồng nội dung nêu trên. Cục HQ tỉnh Đắk Lắk báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét,
chỉ đạo.
|
1. Theo Điều 4, Điều
22 Phụ lục số 01 Danh mục phí, lệ phí của Luật Phí và lệ phí năm 2015 và Điều 6 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí thì thẩm quyền quy định mức thu, miễn, giảm, nộp và sử dụng “phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa
khẩu” là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Như vậy, việc tổ chức thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện
thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng khu vực cửa khẩu, cảng biển trên địa bàn TP Hồ
Chí Minh không thuộc chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Tổng cục Hải quan.
Do đó, đề nghị đơn vị liên hệ với Hội
đồng nhân dân TP Hồ Chí Minh để được xem xét, hướng dẫn xử lý.
|
2. Về NK nhà kính để thực hiện dự
án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.
Theo quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT đã loại mặt hàng nhà kính trồng rau, trồng hoa ra khỏi Danh mục vật tư
xây dựng trong nước đã sản xuất được. Như vậy, mặt hàng nhà kính trồng rau, trồng hoa được xem là vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất
được hay là máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp để thực hiện thủ tục miễn thuế NK theo quy định.
Trên thực tế, mặt hàng nhà kính bao
gồm các vật tư, thiết bị được NK từ một hoặc nhiều nhà cung cấp để lắp ráp thành
hệ thống nhà kính trồng hoa đồng bộ, có kết cấu đặc biệt, được trang bị các hệ
thống điều khiển tự động nhằm thực hiện các tính năng điều
chỉnh thông số môi trường (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm ...) phù hợp cho sản xuất. Doanh nghiệp đề xuất
đưa mặt hàng là nhà kính trồng rau, trồng hoa vào danh mục trang thiết bị phục
vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Đề nghị cơ quan hải quan hướng dẫn thực
hiện.
Trong thời gian tới, đề nghị TCHQ
báo cáo Bộ Tài chính tham gia ý kiến vào dự thảo Nghị định Biểu thuế XK,
Biểu thuế NK ưu đãi; Danh mục hàng
hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn
ngạch thuế quan của Chính phủ theo hướng mặt hàng Nhà lắp
ghép (nhà kính) để trồng cây có gắn thiết bị cơ khí, nhiệt (nhà kính công nghệ cao) thuộc nhóm 9406 đề
nghị được quy định chi tiết riêng tại Chương 98 với mức thuế suất thuế NK là
0%.
|
2. Về việc xác định mặt hàng nhà
kính công nghệ là vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được, tại Thông tư
số 01/2018/TT-BKHĐT ngày 30/3/2018 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã quy định mặt hàng Nhà lắp ghép với ký hiệu quy cách, mô
tả đặc tính kỹ thuật: Bao gồm nhà kính trồng hoa, trồng rau thông thường thuộc Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được. Ngoài ra, ngày 8/7/2021, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã có công văn số 4396/BKHĐT-KTCN trả lời Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk trong đó nêu rõ trước thời điểm tháng 9/2016 chưa có doanh nghiệp nào đăng
ký với Bộ Kế hoạch và Đầu tư sản xuất được nhà kính công nghệ cao có gắn các thiết bị cảm biến/điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, gió, tự động bón phân... và theo thông tin từ doanh nghiệp sản xuất
trong nước, từ thời điểm tháng 9/2016, đã có doanh nghiệp sản xuất được nhà kính nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay,
tại Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư không quy định mặt
hàng này thuộc Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được.
Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục vướng
mắc trong việc xác định mặt hàng là nhà kính trồng rau, trồng hoa thì đề nghị
có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được trả lời.
Liên quan đến xây dựng chính sách
thuế ưu đãi nhập khẩu đối với mặt hàng nhà lắp ghép (nhà
kính) để trồng cây có gắn thiết bị
cơ khí, nhiệt (nhà kính công nghệ cao), Vụ Chính sách thuế - Bộ Tài chính là đơn vị chủ trì, xây dựng. Tổng cục Hải quan chuyển
kiến nghị của doanh nghiệp đến Vụ Chính sách thuế - Bộ Tài chính xem xét.
|
3. Về kiểm tra thực tế hàng hóa XK, NK tại cửa khẩu xuất, nhập theo đề nghị của
Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai đối với các hàng
hóa thuộc trường hợp đăng ký tờ khai tại Chi cục khác Chi cục cửa khẩu xuất,
nhập theo quy định tại Thông tư số 121/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Theo quy định tại khoản
1, Điều 5 Thông tư số 121/2021/TT-BTC thì: “Hàng hóa XK, NK thuộc diện
phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu Chi cục
Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có đề nghị
bằng văn bản hoặc gửi đề nghị qua hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử Hải quan thì Chi cục Hải quan nơi
lưu giữ hàng hóa thực
hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa”. Tuy nhiên, một
số Chi cục HQ cửa khẩu xuất, nhập tại TP HCM không thực hiện kiểm hóa hộ cho
doanh nghiệp theo đề nghị của Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai với lí do Thông tư này chỉ áp dụng trong thời gian dịch bệnh.
Do đó, đề nghị TCHQ xem xét, chỉ đạo
để thống nhất thực hiện theo đúng
quy định tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 121/2021/TT-BTC.
|
3. Ngày 26/10/2022, Tổng cục Hải
quan đã có Công văn số 4487/TCHQ-GSQL gửi Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố về việc kiểm tra thực tế hàng hóa
theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai. Theo đó, Tổng cục Hải
quan đã chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thống nhất thực hiện theo
đúng quy định tại Thông tư số 121/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài
chính.
|
4. Về khai bổ sung tờ
khai hải quan khi có sự thay đổi trọng lượng lô
hàng.
Theo hướng dẫn tại mục
5 Công văn số 6121/TCHQ-GSQL ngày 18/10/2018 thì NKHQ
không phải khai bổ sung trong trường hợp chênh lệch trọng lượng nhưng không ảnh
hưởng đến số lượng hàng hóa XK, chính sách thuế và chính sách mặt hàng. Tuy
nhiên, Chi cục HQ CK xuất (đường hàng không) vẫn yêu cầu doanh nghiệp thực hiện
khai bổ sung trọng lượng hàng hóa trong trường hợp nêu trên tại Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai trước khi hoàn thành thủ tục
XK hàng hóa.
Để thuận lợi
cho hoạt động XK, các Chi cục HQ trực thuộc Cục HQ tỉnh Đắk Lắk vẫn giải quyết hồ sơ khai bổ sung trọng lượng hàng hóa theo
khai báo của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc thực hiện thủ tục này phát sinh
thêm chi phí về thời gian, nhân lực cho cả doanh nghiệp và cơ quan HQ và
không phù hợp với nội dung Công văn số 6121/TCHQ-GSQL.
Đề nghị TCHQ xem xét, chỉ đạo để thống nhất
thực hiện.
|
4. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Công văn
số 6121/TCHQ-GSQL ngày 18/10/2018 của Tổng cục Hải quan về xử lý vướng mắc tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp doanh
nghiệp phát sinh vướng mắc tại Chi cục thuộc đơn vị hải
quan nào thì Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk chủ động trao đổi. Trường hợp vẫn
không xử lý dứt điểm thì báo cáo Tổng cục Hải quan để có
văn bản chấn chỉnh.
|
5. Việc Hệ thống VNACCS cảnh báo
nợ thuế, khai báo trong trường hợp hàng hóa có trị giá tính thuế lớn.
Công ty mở tờ khai NK hàng hóa để
thực hiện dự án đầu tư, phát sinh số
thuế lớn, chưa nộp thuế, chưa thông quan, hàng đang chịu sự
giám sát của cơ quan Hải quan. Sau đó công ty tiếp tục mở
tờ khai NK nhưng khi làm thủ tục thông quan để nhận hàng thì trên hệ thống thông quan điện tử của
cơ quan Hải quan thông báo còn nợ thuế của lô hàng trước đó, công chức hải
quan không thực hiện thông quan đối với tờ khai phát sinh sau, yêu cầu DN phải
nộp đủ số tiền thuế phát sinh của tờ khai trước đó, gây
khó cho DN.
Bên cạnh đó, có trường hợp tờ
khai của công ty có trị giá tính thuế hơn 1.000 tỷ đồng và số
tiền thuế phải nộp trên 100 tỷ đồng thì hệ
thống VNACCS báo lỗi quá ký tự, không thể khai báo đối với
các tờ khai này. Đề nghị Cục báo cáo đề xuất TCHQ nâng cấp hệ thống.
Đề nghị TCHQ nâng cấp hệ thống để
đáp ứng việc khai báo của DN trong thời gian tới.
|
5. Tại Điều 9 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định hàng hóa XK, NK thuộc đối tượng
chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định
của Luật Hải quan.
Điều 57 Luật Quản
lý thuế quy định:
“1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo thời hạn trước, sau và theo thứ tự quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
a) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện
pháp cưỡng chế;
b) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng
áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh”.
Theo đó, hàng hóa nhập khẩu phải nộp
thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng, thứ tự thanh toán tiền thuế
được thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Quản lý thuế.
Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu, thực hiện.
Đối với đề nghị TCHQ nâng cấp hệ thống để đáp ứng việc khai báo của DN trong thời gian tới,
TCHQ ghi nhận thông tin phản ánh của DN và sẽ đưa vào
yêu cầu bài toán xây dựng Hệ thống tái thiết kế CNTT ngành Hải quan trong thời gian tới.
|
6. Thủ tục đăng ký mã số XK sang Trung Quốc đối với mặt hàng cà phê.
Công ty XK mặt hàng cà phê, thời
gian qua khi thực hiện XK hàng hóa qua Trung Quốc gặp rất nhiều khó khăn
trong khâu đề nghị cấp mã số XK như giấy tờ cần cung cấp rất nhiều, thời hạn chỉ có 5
năm, hoặc khi công ty có thay đổi về người đại diện cũng phải làm lại hồ sơ
như ban đầu ...
Mong cơ quan Hải quan trao đổi, làm việc với Hải quan Trung Quốc để các thủ tục xin cấp mã số XK theo hướng thuận lợi
hơn.
|
6. Theo Lệnh 248 “Quy định về đăng
ký và quản lý doanh nghiệp sản xuất thực phẩm NK nước ngoài” của Trung Quốc,
các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm XK vào thị trường TQ đều phải
thực hiện các thủ tục để được Hải quan Trung Quốc công
nhận, trong đó có mặt hàng cà phê thuộc nhóm phải đăng ký mã số thông qua các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn). Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
cơ quan đầu mối trao đổi, đàm phán với Hải quan Trung Quốc
về thủ tục cấp mã số XK. Vì vậy, đối với các thủ tục thực hiện tại Việt Nam,
đề nghị DN liên hệ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thúc đẩy tạo thuận lợi trong việc cấp mã số XK cho DN.
Đối với phía Hải quan Trung Quốc,
trên cơ sở Thỏa thuận hợp tác hỗ trợ hành chính, hai cơ quan Hải quan đã
phối hợp thực hiện các biện pháp tạo thuận lợi thương mại tối
đa cho DN XNK. Do vậy, khi DN hoàn thành các thủ tục theo yêu cầu tại Việt
Nam, Tổng cục Hải quan sẵn sàng liên hệ với phía bạn để
đề nghị tạo thuận lợi cho hoạt động XK của doanh nghiệp.
|
Công văn 151/TCHQ-PC năm 2023 trả lời vướng mắc, kiến nghị vượt thẩm quyền tại Hội nghị đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp của Cục Hải quan tỉnh, thành phố năm 2022 do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 151/TCHQ-PC ngày 11/01/2023 trả lời vướng mắc, kiến nghị vượt thẩm quyền tại Hội nghị đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp của Cục Hải quan tỉnh, thành phố năm 2022 do Tổng cục Hải quan ban hành
1.567
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|