|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
6634/BCT-TTTN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công thương
|
|
Người ký:
|
Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
27/09/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Cổng
thông tin điện tử Chính phủ
Để bảo đảm việc xây dựng Nghị định bãi bỏ Nghị định
số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 6 năm 2006 quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện (gọi là Nghị định số 59/2006/NĐ-CP) và Nghị định số
43/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP (gọi
là Nghị định số 43/2009/NĐ-CP), theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, Bộ Công Thương đề nghị Quý Cơ quan:
Đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đối với dự thảo Nghị định bãi bỏ Nghị
định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định số 43/2009/NĐ-CP (nội dung báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý xin gửi kèm theo), trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ
theo quy định để cơ quan, tổ chức, cá nhân biết và tham gia ý kiến.
Mọi chi tiết đề nghị liên hệ Vụ Thị trường trong nước
- Bộ Công Thương, địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, điện thoại:
024.22205359, (email: [email protected], [email protected].).
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TTr. Đỗ Thắng Hải (để b/c);
- Vụ Pháp chế (để p/h);
- Cổng thông tin điện tử BCT (để đăng);
- Lưu: VT, TTTN.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
K.T. VỤ TRƯỞNG
VỤ THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Anh Tuấn
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 9 năm 2023
|
BÁO CÁO
TỔNG
HỢP TIẾP THU, GIẢI TRÌNH Ý KIẾN GÓP Ý XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH BÃI BỎ NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2006/NĐ-CP
NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CẤM KINH DOANH, HẠN CHẾ KINH DOANH VÀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2009/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CẤM KINH DOANH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2006/NĐ-CP
NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CẤM KINH DOANH, HẠN CHẾ KINH DOANH VÀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Sau hai lần xin ý kiến các Bộ, ngành, các đơn vị
liên quan và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, một lần họp Ban Soạn thảo,
Tổ biên tập; đồng thời xin ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân trên cổng thông
tin điện tử Chính phủ và cổng thông tin Bộ Công Thương về việc góp ý đối với Dự
thảo Nghị định bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương
mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều
kiện (Nghị định số 59/2006/NĐ-CP) và Nghị định 43/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5
năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP (Nghị định 43/2009/NĐ-CP). Trên cơ sở
tổng hợp, rà soát, tiếp thu, giải trình các ý kiến của các tổ chức, cá nhân, Bộ
Công Thương báo cáo tổng hợp các ý kiến góp ý và giải trình của Bộ Công Thương
như sau (chi tiết tại các Phụ lục Bảng tổng hợp ý kiến xây dựng Nghị định
bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP đính kèm):
1. Đề xuất bãi bỏ Nghị định
59/2006/NĐ-CP
Có 25 đơn vị (14 Bộ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI, UBTW mặt trận tổ quốc Việt
Nam và 8 đơn vị thuộc Bộ Công Thương) và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đều nhất trí với đề xuất xây dựng Nghị định bãi bỏ Nghị định số
59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP bởi các lý do sau:
(i) Điều 25 Luật Thương mại 2005
của Chính phủ quy định về hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh,
hàng hóa kinh doanh có điều kiện. Điều 33 Hiến pháp 2013 quy
định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm”. Mặc dù Nghị định 59/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại
nhưng Luật Thương mại 2005 ban hành trước Hiến pháp 2013. Theo đó, các quy định
liên quan đến hạn chế quyền của công dân đều quy định tại văn bản cấp luật. Như
vậy, Nghị định 59/2006/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh là chưa phù hợp về mặt thẩm quyền ban hành theo quy định
tại Hiến pháp 2013;
(ii) Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định
43/2009/NĐ-CP được ban hành khá lâu nên có nhiều nội dung không còn phù hợp với
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế Việt Nam. Hiện nay, Quốc
hội đã thông qua nhiều Luật mới liên quan đến hoạt động thương mại, như: Luật Đầu
tư năm 2020, Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Nhà ở năm 2014...
Sau khi Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực, các quy định
về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện
tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP không còn phù hợp. Theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Đầu tư 2020:
“Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu
tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống
nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.”
Như vậy, tên gọi của hàng hóa, dịch vụ liệt kê tại
các Danh mục của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP là chưa phù hợp với nguyên tắc về
tên gọi theo quy định tại Luật Đầu tư 2020. Các quy định về ngành, nghề cấm
kinh doanh, kinh doanh có điều kiện sẽ áp dụng theo quy định tại Luật Đầu tư
2020;
(iii) Phụ lục về Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của các Bộ, ngành tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định
43/2009/NĐ-CP có nội dung chỉ dẫn đến các văn bản chuyên ngành quy định cụ thể
về từng loại hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, đến nay, các văn bản chuyên ngành
này phần lớn đều đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế mà Nghị định số
59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP vẫn chưa được sửa đổi đã gây ra sự chồng
chéo, mâu thuẫn, gây lúng túng trong việc áp dụng các quy định của pháp luật.
Hiện nay, một số hàng hóa, dịch vụ quy định tại các
Danh mục của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP không được quy
định hoặc đã sửa đổi tại Luật Đầu tư 2020, các Luật chuyên ngành và Nghị định
hướng dẫn Luật. Việc tồn tại các Danh mục này đưa đến những rủi ro pháp lý cho
doanh nghiệp bởi Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP vẫn đang
còn hiệu lực thi hành;
(iv) Tên gọi của một số cơ quan quản lý Nhà nước
như: Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại, Bộ Thủy sản... đã không còn phù hợp với quy
định của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
2. Một số ý kiến khác
Bên cạnh việc nhất trí bãi Nghị định số
59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP (như đã báo cáo ở trên). Một số bộ,
ngành có một số ý kiến bổ sung. Bộ Công Thương tiếp thu và có ý kiến giải trình
như sau:
(i) Kiến nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề
nghị Bộ Công Thương: nghiên cứu, rà soát và đánh giá nội dung (trong đó làm rõ
các yêu cầu về đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn; toàn bộ quy định của
văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với Luật Đầu tư và các VBQPPL khác có liên
quan); có báo cáo đánh giá tác động nhằm bảo đảm sự phù hợp của đề xuất bãi bỏ
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ; rà soát các Danh mục
hàng hóa, dịch vụ tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP bảo đảm các ngành, nghề này được
quy định đầy đủ trong Luật Đầu tư và văn bản pháp luật chuyên ngành:
Giải trình Bộ Công Thương
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Công Thương đã có
văn bản đề nghị các Bộ, ngành, các đơn vị có liên quan rà soát các Danh mục
hàng hóa, dịch vụ (quy định tại các Phụ lục của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị
định số 43/2009/NĐ-CP) thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của từng bộ, ngành;
đồng thời xin ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân trên cổng thông tin điện tử
Chính phủ; cổng thông tin Bộ Công Thương cũng như lấy ý kiến của Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương đã
ghi nhận, tổng hợp, rà soát, tiếp thu các ý kiến góp ý (chi tiết tại các Bảng
tổng hợp ý kiến xây dựng Nghị định bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định
số 43/2009/NĐ-CP).
Qua rà soát, hầu hết các Danh mục các hàng hóa, dịch
vụ (quy định tại Phụ lục của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định
43/2009/NĐ-CP) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của từng bộ ngành đã được sửa đổi
tại Luật Đầu tư 2020, các Luật chuyên ngành và Nghị định hướng dẫn Luật. Hơn nữa,
việc quy định các Danh mục tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định
43/2009/NĐ-CP là chưa bảo đảm tính hợp lý do các quy định này thực chất chỉ là
sự tập hợp lại, liệt kê chi tiết các quy định của VBQPPL chuyên ngành quy định
đối với từng ngành, nghề, lĩnh vực. Do vậy, tất cả các đơn vị tham gia có ý kiến
đều nhất trí với đề xuất bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định số
43/2009/NĐ-CP .
Bên cạnh đó, Bộ Công Thương đã có Báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP , trong
đó đã làm rõ kết quả đạt được cũng như các hạn chế, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP , đồng
thời đưa ra đề xuất, kiến nghị hướng xử lý (Bộ Công Thương sẽ bổ sung Báo cáo
đánh giá này vào thành phần Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định và hồ sơ trình Chính
phủ).
(ii) Kiến nghị của một số cơ quan (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tư
pháp) đề nghị Bộ Công Thương: rà soát các Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện không có trong Luật Đầu tư
và luật chuyên ngành để đưa vào luật hiện hành cho phù hợp; rà soát kỹ danh mục
hàng hóa liên quan đến thuốc thú y, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, thủy sản cấm khai thác, thuốc lá điếu, xì gà; nghiên cứu đề xuất bổ sung mặt
hàng thuốc lá nung nóng, thuốc lá điện tử vào Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh,
hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư.
Giải trình Bộ Công Thương
Hiện nay, ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã được quy định tại Điều
6, Điều 7 và các Phụ lục của Luật Đầu tư 2020. Trong quá trình tổng hợp lấy
ý kiến xây dựng Nghị định bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định số
43/2009/NĐ-CP , Bộ Công Thương đã đề nghị các bộ, ngành và đơn vị liên quan chủ
động rà soát, nghiên cứu các Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của
từng bộ, ngành để kịp thời đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung vào Danh mục của Luật
Đầu tư, bảo đảm sự thống nhất.
(iii) Kiến nghị của Bộ Y tế:
- Đối với mặt hàng “Thuốc lá điếu, xì gà và các
dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu”: tại Điều 9 của Luật
Phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định về hành vi bị nghiêm cấm: mua
bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu. Bộ Y tế đề
nghị lấy ý kiến Bộ Tư pháp, Bộ Công an trong trường hợp bãi bỏ Nghị định số
59/2006/NĐ-CP thì có đủ căn cứ pháp lý để thực hiện xử lý vi phạm hành chính, xử
lý hình sự không?
Giải trình Bộ Công Thương: Việc xử lý nhập lậu các
hàng hóa này đã được quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Đề nghị bổ sung mặt hàng: “Thuốc lá nung nóng,
thuốc lá điện tử và các sản phẩm thuốc lá mới khác có sử dụng dung dịch chứa
nicotine và thiết bị điện tử” vào Danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh tại
Luật Đầu tư 2020 để có căn cứ xử lý vi phạm.
Giải trình Bộ Công Thương: Về vấn đề này, hiện Bộ
Công Thương đang rà soát, nghiên cứu để đưa mặt hàng này vào quản lý tại Nghị định
chuyên ngành.
(iv) Kiến nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
liên quan đến quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số
59/2006/NĐ-CP, theo đó: “thương nhân kinh doanh phải có Giấy phép kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật. Việc bãi bỏ Nghị
định số 59/2006/NĐ-CP sẽ có tác động đến các đối tượng này. Do vậy, đề nghị
nghiên cứu quy định chuyển tiếp đối với các trường hợp đã được cấp Giấy phép
theo quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP”.
Giải trình của Bộ Công Thương
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định số
43/2009/NĐ-CP ban hành “Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện”, theo đó chỉ quy định các loại hàng hóa, dịch
vụ thuộc nhóm cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện
chứ không quy định các điều kiện về kinh doanh và thành phần hồ sơ (có phát
sinh thủ tục hành chính). Việc thực hiện các quy định về cấp Giấy phép đối với
các loại hàng hóa, dịch vụ này đã có trong các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
(v) Kiến của Bộ Quốc phòng
Tại cuộc họp Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự
thảo Nghị định bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP , Bộ
Quốc Phòng có ý kiến đề nghị chuyển Bộ Tư pháp để tổng hợp các nội dung liên
quan đến việc bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP , đưa
vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì.
Giải trình của Bộ Công Thương
Như đã đề cập ở trên, Bộ Công Thương được giao là
cơ quan chủ trì nghiên cứu việc bãi bỏ “Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện” tại Nghị định số
59/2006/NĐ-CP theo Quyết định số 889/QĐ-TTg. Thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ
Công Thương với vai trò là đơn vị chủ trì đã phối hợp với các Bộ, ngành, đơn vị
liên quan hoàn thiện các bước xây dựng Nghị định bãi bỏ Nghị định số
59/2006/NĐ-CP , Nghị định 43/2009/NĐ-CP , bảo đảm sự phù hợp, thống nhất trong áp
dụng các chính sách pháp luật có liên quan và theo đúng tiến độ./.
PHỤ LỤC I
BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH BÃI BỎ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 59/2006/NĐ-CP , NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2009/NĐ-CP (CÁC BỘ, NGÀNH, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN)
STT
|
Bộ, ngành
|
DANH MỤC HÀNG
HÓA, DỊCH VỤ TẠI NĐ SỐ 59/2006/NĐ-CP THEO LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
|
Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT
|
Ghi chú
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch
vụ
|
Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT
- LẦN 1 (theo đề nghị tại CV số 3116/BCT-TTTN ngày 06/6/2022)
|
Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT
- LẦN 2 (theo đề nghị tại CV số 2159/BCT-TTTN ngày 13/4/2023)
|
|
1
|
Bộ Khoa học
& Công nghệ
|
Phụ lục II phần A
STT2
|
Hàng hóa có chứa
chất phóng xạ, thiết bị bức xạ hoặc nguồn phóng xạ
|
Đồng ý với phương án bãi bỏ Danh mục hàng
hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện tại
NĐ 59/2006/NĐ-CP
|
(1) Đối với dự thảo Tờ trình: đề nghị làm rõ quan
điểm xây dựng NĐ bãi bỏ NĐ 59, bảo đảm phù hợp với quy định. Đồng thời rà
soát bố cục Tờ trình theo quy định về Luật ban hành VBQPPL;
(2) Nhất trí bãi bỏ Danh mục tại NĐ 59 thuộc phạm
vi quản lý của Bộ KH&CN;
(3) Rà soát quy định tại Luật ban hành VBQPPL và
các NĐ hướng dẫn để bảo đảm đủ thành phần hồ sơ đề nghị xây dựng NĐ trình CP.
|
Tiếp thu ý kiến:
(1) Nhất trí bãi bỏ NĐ 59;
(2) Bổ sung quan điểm, rà soát bố cục dự thảo
Tờ trình CP.
|
2
|
Bộ Xây dựng
|
Phụ lục I phần A
STT18
|
Sản phẩm, vật liệu
có chứa amilăng thuộc nhóm amfibole
|
(1) Các Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng tại NĐ 59/2006/NĐ-CP có nội dung chỉ dẫn đến
các văn bản chuyên ngành quy định cụ thể về từng loại hàng hóa, dịch vụ. Tuy
nhiên, đến nay các văn bản này đều đã hết hiệu lực thi hành, được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế;
(2) Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu
tư kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng hiện
nay đã được quy định cụ thể tại Luật Đầu tư năm 2020 (trước là Luật Đầu tư
năm 2014, Luật số 03/2016/QH14), trong đó, đã bao gồm các hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện được liệt kê tại NĐ
59/2006/NĐ-CP ;
(3) Khoản 2 Điều 156 Luật Ban hành
VBQPPL năm 2015 quy định trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp
lý cao hơn. Theo đó, đối với hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh, kinh doanh có điều kiện quy định tại NĐ 59/2006/NĐ-CP trùng với
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại
Luật Đầu tư năm 2020 thì áp dụng Luật Đầu tư 2020.
Đề xuất: Nghiên cứu, cân nhắc phương án bãi
bỏ Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
quy định tại NĐ 59/2006/NĐ-CP .
|
(1) Nhất trí với nội dung dự thảo Tờ trình và dự
thảo NĐ bãi bỏ NĐ 59;
(2) Qua rà soát, các Danh mục tại NĐ 59 thuộc
lĩnh vực của Bộ Xây dựng đã được quy định tại Luật Đầu tư 2020, Luật Xây dựng
năm 2014, Luật nhà ở năm 2014 và các Nghị định có liên quan;
|
Tiếp thu ý kiến:
Nhất trí nội dung dự thảo NĐ bãi bỏ NĐ 59
|
Phụ lục III Mục 2 phần
ASTT10
|
Vật liệu xây dựng
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT38
|
Các dịch vụ hoạt động
xây dựng được quy định trong Luật Xây dựng
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT39
|
Dịch vụ cho người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam
|
3
|
Bộ Tài chính
|
Phụ lục III mục 1 phần
B STT16
|
Các dịch vụ Bảo hiểm
|
(1) Quy định tại NĐ 59/2006/NĐ-CP mâu thuẫn,
chồng chéo, trùng lắp với quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 và Luật
Đầu tư (sửa đổi) 2020;
- Đối với 06 nhóm danh mục thuộc lĩnh vực quản lý
của Bộ Tài chính, hiện nay đã được quy định đầy đủ và đã được cập nhật, bổ
sung 14 nhóm dịch vụ kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư (sửa đổi)
2020;
- Hiện nay Bộ Tài chính có 20 ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý. Đồng thời, việc quy định chi tiết
các nội dung liên quan đến quản lý các nhóm dịch vụ kinh doanh có điều kiện
này đều được cụ thể tại pháp luật chuyên ngành như: Luật chứng khoán, Luật Quản
lý thuế, Luật hải quan, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Giá, Luật
Kinh doanh bảo hiểm, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
(2) Các Danh mục tại NĐ 59/2006/NĐ-CP có nội dung
dẫn chiếu đến các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về từng loại
hàng hóa, dịch vụ, tuy nhiên, các văn bản này phần lớn đều đã được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, nên nội dung này không còn chính xác, phù hợp với thực tiễn.
Vì vậy, những quy định này cần thiết phải được rà soát và xử lý;
(3) Việc quy định Danh mục tại NĐ 59/2006/NĐ-CP chưa
bảo đảm tính hợp lý. Các quy định này thực chất chỉ là sự tập hợp lại, liệt
kê chi tiết các quy định của các văn bản pháp luật chuyên ngành quy định về vấn
đề này.
Đề xuất:
(1) Xem xét bãi bỏ các Danh mục tại NĐ
59/2006/NĐ-CP ;
(2) Phối hợp với Bộ Kế hoạch đầu tư và các Bộ,
ngành, địa phương tiếp tục rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Đầu tư và
các văn bản quy định chi tiết (nếu cần thiết).
|
(1) Đối với dự thảo NĐ 59/2006/NĐ-CP: Nhất trí
với các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính;
(2) Đối với dự thảo Tờ trình CP: bổ sung nội
dung bãi bỏ NĐ 43/2009/NĐ-CP ;
(3) Qua rà soát, các Danh mục quy định tại NĐ
59/2006/NĐ-CP và NĐ 43/2009/NĐ-CP thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính đã
được quy định tại Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu
tư 2020, các Luật chuyên ngành và Nghị định hướng dẫn Luật;
(4) Bộ Tài chính sẽ tiếp tục phối hợp với Bộ
KH&ĐT tiếp tục rà soát, nghiên cứu để đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
|
Tiếp thu ý kiến:
(1) Nhất trí bãi bỏ NĐ 59;
(2) Bổ sung dự thảo Tờ trình
|
Phụ lục III mục 1 phần
B STT17
|
Các dịch vụ về chứng
khoán và thị trường chứng khoán
|
Phụ lục III mục 2 phần
B STT34
|
Đại lý làm thủ tục
hải quan
|
Phụ lục III mục 2 phần
BSTT35
|
Dịch vụ kế toán
|
Phụ lục III mục 2 phần
B STT36
|
Dịch vụ kiểm toán
và các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế toán, thuế
|
Phụ lục III mục 2 phần
B STT37
|
Dịch vụ thẩm định
giá
|
Tiếp thu ý kiến:
(1) Nhất trí bãi bỏ NĐ 59;
(2) Bổ sung dự thảo NĐ
|
4
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Phụ lục III Mục 1 phần
B STT14, STT15
|
DV vận tải đa
phương thức quốc tế; DV thiết kế phương tiện vận tải
|
(1) Một số dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc
trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ GTVT tại Phụ lục II ban hành kèm theo NĐ
59/2006/NĐ-CP có dẫn chiếu đến các văn bản quy định quản lý đã hết hiệu lực
và được thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật khác (như NĐ số
10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ
hàng hải đã được thay thế bằng NĐ số 30/2014/NĐ-CP ngày 14/4/2014 của Chính
phủ; NĐ 21/2005/NĐ-CP ngày 01 /3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật giao thông đường thủy nội địa được thay thế bằng NĐ
24/2015/NĐ-CP ngày 27/02/2015 của Chính phủ, V.V.).
(2) Tại Luật Đầu tư 2020 quy định Danh mục ngành
nghề kinh doanh có điều kiện, trong đó đã có quy định đầy đủ các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ GTVT.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Luật Đầu tư 2020, “Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và
luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư”. Như vậy, các quy định về
ngành, nghề cấm kinh doanh, kinh doanh có điều kiện sẽ phải áp dụng theo quy
định tại Luật Đầu tư 2020 Do vậy, việc xem xét bãi bỏ Danh mục hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ GTVT được quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP
của Chính phủ là phù hợp và có cơ sở.
|
(1) Thống nhất với nội dung dự thảo Tờ trình xây
dựng NĐ bãi bỏ NĐ 59/2006/NĐ-CP ;
(2) Đối với dự thảo NĐ: Đề nghị rà soát, bãi bỏ
NĐ 43/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của CP sửa đổi, bổ sung 1 số điều của NĐ59
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT16
|
DV vận tải bằng ô
tô
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT17-20
|
DV vận tải đường sắt;
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt; Các DV hỗ trợ vận tải đường sắt; DV vận
tải đường sắt đô thị
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT21-23
|
DV đóng mới, hoán
cải, sửa chữa.. DV xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy...
DV vận tải đường thủy nội địa
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT24-32
|
DV đại lý tàu biển;DV
đại lý vận tải đường biển;DV môi giới hàng hải;DV cung ứng tàu biển;DV kiểm đếm
hàng hóa; DV lai dắt tàu biển; DV sửa chữa tàu biển DV xếp dỡ hàng hóa...
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT33
|
DV vận tải biển
|
5
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
|
Phụ lục I phần
ASTT13
|
Khoáng sản đặc biệt,
độc hại
|
Sửa đổi: Tên “Khoáng sản đặc biệt, độc
hại” thành “Khoáng sản độc hại” theo quy định của Luật Khoáng sản năm
2010 và NĐ15 8/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản
|
Các hàng hóa, dịch vụ: Nhập khẩu phế liệu; Kinh
doanh khoáng sản; Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản; Khai thác khoáng sản;
Kinh doanh đo đạc và bản đồ đã được quy định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020.
|
Tiếp thu ý kiến: Nhất trí nội dung dự thảo NĐ bãi
bỏ NĐ 59
|
Phụ lục I phần A
STT14
|
Phế liệu nhập khẩu
gây ô nhiễm cho môi trường
|
|
|
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT12
|
Dịch vụ thành lập,
in và phát hành các loại bản đồ không thuộc phạm vi quản lý của cơ quan quản
lý nhà nước ở Trung ương
|
|
|
|
|
|
Đề nghị rà soát, bổ sung: Bổ sung vào Phụ lục
I, bao gồm: (1) các chất làm suy giảm tầng ô-dôn và chất gây hiệu ứng nhà
kính được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal; (2) sản phẩm, thiết
bị, hàng hóa có chứa hoặc sản xuất từ chất làm suy giảm tầng ô-dôn và chất
gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal; Bổ
sung vào Phụ lục III 08 loại hình, bao gồm: (1) nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất; (2) kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại; (3)
nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng vào Danh mục hàng hóa, loại hình
kinh doanh có điều kiện phải có Giấy phép môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp; (4) các chất làm suy giảm tầng ô-dôn được kiểm soát trong khuôn
khổ Nghị định thư Montreal; (5) các chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát
trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal; (6) dịch vụ lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị có chứa các chất được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định
thư Montreal; (7) dịch vụ thu gom, vận chuyển, lưu giữ các chất được kiểm
soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal; (8) thẩm định kết quả giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính.
|
(1) Nhất trí với nội dung dự thảo NĐ bãi bỏ NĐ
59; (2) Qua rà soát, các Danh mục tại NĐ 59 thuộc lĩnh vực tài nguyên, môi
trường đã được quy định tại Luật Đầu tư, bảo đảm thống nhất với quy định tại
Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Đo đạc và bản đồ
|
|
6
|
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Phụ lục I phần A
STT7, 8, 9, 10, 11, 12
|
Thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật cấm...; Thực vật, động vật hoang dã; Thủy sản cấm khai thác;
Phân bón, Giống cây trồng không có trong Danh mục được phép sản xuất, kinh doanh;
Giống vật nuôi không có trong Danh mục được phép kinh doanh;
|
Bãi bỏ.
Lý do: Đã được điều
chỉnh tại Luật Đầu tư 2020 và các văn bản pháp luật chuyên ngành
|
Nhất trí bãi bỏ Nghị định số 59/2026/NĐ-CP do các
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ NN&PTNT đã được
quy định tại Luật Đầu tư 2020 và Luật chuyên ngành khác
|
Tiếp thu ý kiến:
Nhất trí bãi bỏ NĐ 59
|
Phụ lục II phần A
STT05
|
Thực vật, động vật
hoang dã quý hiếm
|
Phụ lục III Mục 1 phần
A STT05
|
Thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật; Nguyên liệu sản xuất thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật
|
Bãi bỏ
Lý do: Đã được quy
định cụ thể tại Phụ lục IV- Luật Đầu tư 2020 và các Văn bản pháp luật hiện
hành như: Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013; Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm
dịch thực vật năm 2001;
|
Phụ lục III Mục 1 phần
B STT3, STT4
|
Hành nghề thú y;
Hành nghề xông hơi khử trùng
|
Phụ lục III Mục 2 phần
A STT2
|
Thực phẩm ngoài Danh
mục thực phẩm có nguy cơ cao, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm
|
Bãi bỏ
Lý do: Pháp lệnh vệ
sinh an toàn thực phẩm 2003 đã hết hiệu lực.
|
Phụ lục III Mục 2 phần
A STT4, STT5
|
Ngư cụ và trang
thiết bị khai thác thủy sản; Thức ăn nuôi thủy sản
|
Bãi bỏ
|
Phụ lục III Mục 2 phần
A STT6
|
Giống vật nuôi được
phép sản xuất kinh doanh
|
Bãi bỏ
Lý do: Quy định tại
Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện không còn giống vật
nuôi được phép sản xuất, kinh doanh
|
Phụ lục III Mục 2 phần
A STT7
|
Thức ăn chăn nuôi
|
Bãi bỏ
Lý do: đã được quy
định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020
|
Phụ lục III Mục 2 phần
A STT8
|
Giống cây trồng
chính, giống cây trồng quý hiếm cần bảo tồn
|
Bãi bỏ
Lý do: đã được quy
định tại Luật trồng trọt; Luật Đầu tư và các văn bản chuyên ngành khác
|
Phụ lục III Mục 2 phần
A STT9
|
Phân bón
|
Bãi bỏ
Lý do: đã được quy
định tại Luật Đầu tư 2020; Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013.
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT1
|
Giết mổ, sơ chế động
vật, sản phẩm động vật; bảo quản, vận chuyển sản phẩm động vật sau giết mổ
|
Bãi bỏ
Lý do: đã được quy
định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT2
|
Dịch vụ về giống
cây trồng, vật nuôi
|
Bãi bỏ
Lý do: đã được quy
định tại Luật trồng trọt; Luật Đầu tư và các văn bản chuyên ngành khác
|
|
|
|
|
Bổ sung vào Phụ lục I :
(1) Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng..;
(2) Xuất khẩu trái phép giống cây trồng...; (3) Giống thủy sản nằm ngoài Danh
mục loài thủy sản...; (4) Hóa chất, chế phẩm sinh học...; (5) Kháng sinh, thuốc
thú ý...; (6) Thức ăn thủy sản...; (7) Ngư cụ cấm sử dụng trong khai thác thủy
sản; (8) Thủy sản cấm khai thác (Do đã quy định tại: Luật trồng trọt; NĐ
94/2019/NĐ-CP ; Luật Thủy sản; NĐ 26/2019/NĐ-CP)
Bổ sung vào Phụ lục II :
(1) Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn;
(2) Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu (Do đã
được quy định tại Luật Chăn nuôi - Điều 19).
Bổ sung vào Phụ lục III:
Mục A. Hàng hóa: (1)Thức ăn thủy sản, sản phẩm xử
lý môi trường nuôi trồng thủy sản; (2) Giống thủy sản; (3) Sản xuất, buôn bán
giống cây trồng (Do đã quy định tại Luật Thủy sản; NĐ 26/2019/NĐ-CP ; Luật trồng
trọt; Điều 38 Luật Thủy sản 2017; Điều
34, 35 NĐ 26/2019/NĐ-CP); (4) Thủy sản nuôi làm thực phẩm, cảnh, giải
trí, mỹ nghệ, mỹ phẩm; (5) Thủy sản thuộc nhóm II trong Danh mục loài thủy sản
nguy cấp, quý hiếm (Do đã quy định tại Luật Thủy sản; NĐ 26/2019/NĐ-CP .
Mục B. Dịch vụ (1) Khảo nghiệm giống cây
trồng; (2) Kiểm định ruộng giống; lấy mẫu vật liệu nhân giống: Bổ sung Danh mục
các loại hàng hóa này theo Luật trồng trọt; Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT .(3)
Các dịch vụ sau: STT 147, 148,149,177,167,173,175 (đã được quy định tại Phụ lục
IV Luật Đầu tư 2020); (4) Khảo nghiệm giống thủy sản (quy định tại Điều 28, Luật Thủy sản 2017; Điều 25 NĐ
26/2019/NĐ-CP); (5) Khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi trồng thủy sản (quy định tại Điều 35, Luật Thủy sản 2017;
Điều 31 NĐ 26/2019/NĐ-CP); (6) Mua bán, nhập khẩu thức ăn
thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản (theo quy định tại Điều 33, Luật Thủy sản 2017); (7) Tổ chức kinh doanh dịch vụ
thử nghiệm, kiểm định (theo quy định tại NĐ 107/2016/NĐ-CP ; NĐ
154/2018/NĐ-CP ; NĐ 74/2018/NĐ-CP)
|
|
|
7
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Phụ lục 1 phần A
STT4
|
Các sản phẩm văn
hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan
|
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay, danh mục
hàng hóa và dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch được quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện đã có những thay đổi
về nội dung, tên gọi, hình thức quản lý.
Đề nghị:
(1) Áp dụng trực tiếp các văn bản pháp luật hiện
hành và bãi bỏ Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ; (2) Đối với danh mục hàng hóa, dịch
vụ kinh doanh có điều kiện chưa có trong Luật Đầu tư năm 2020, Nghị định
59/2006/NĐ-CP như: dịch vụ thư viện, tư vấn dịch vụ quyền tác giả, quyền liên
quan...đề nghị đưa vào Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư năm 2020 để đảm bảo
phù hợp, thống nhất với quy định của pháp luật hiện hành.
|
(1) Nhất trí sự cần thiết ban hành và nội dung dự
thảo NĐ bãi bỏ NĐ 59;
(2) Đối với các Danh mục tại NĐ 59: Bộ VHTTDL đã
rà soát và cập nhật thông tin về các Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc quản lý
chuyên ngành của Bộ được quy định tại NĐ 59, hoặc chưa quy định tại NĐ 59
nhưng đã được quy định tại Luật Đầu tư và văn bản PL chuyên ngành (CV số
3300/BVHTTDL- KHTC ngày 13/9/2021).
|
Tiếp thu ý kiến:
Nhất trí bãi bỏ NĐ 59
|
Phụ lục II phần B
STT1
|
Dịch vụ Karaoke,
vũ trường
|
Phụ lục III Mục I phần
A STT6
|
Di vật, cổ vật, bảo
vật QG
|
Phụ lục III Mục 1 phần
A STT7
|
Phim, băng, đĩa
hình (bao gồm cả hoạt động in, sao chép)
|
Phụ lục III Mục 1 phần
B STT12
|
Dịch vụ Tổ chức biểu
diễn Nghệ thuật
|
Phụ lục III Mục 1 phần
B STT13
|
Dịch vụ hợp tác
làm phim
|
Phụ lục III Mục 1 phần
B STT23
|
Dịch vụ lữ hành quốc
tế
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT7
|
Dịch vụ quảng cáo
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B Từ STT 40-45
|
Dịch vụ: lưu trú
du lịch, lữ hành nội địa, đại lý lữ hành, vận chuyển khách du lịch, hướng dẫn
viên...
|
8
|
Bộ Quốc phòng
|
Phụ lục I phần A
STT1
|
Vũ khí quân dụng,
trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyện dùng quân sự, công an;
quân trang (bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu của quân đội, công an),
quân dụng cho lực lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và
trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
|
Danh mục hàng hàng hóa, dịch vụ cấm, hạn chế kinh
doanh, kinh doanh có điều kiện quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP có
nội dung chồng chéo với Danh mục tại Luật Đầu tư năm 2014 cũng như Luật Đầu
tư năm 2020;
Mặt khác, các Danh mục tại Nghị định
59/2006/NĐ-CP có nội dung dẫn chiếu đến các văn bản quy định cụ thể về từng
loại hàng hóa, dịch vụ, tuy nhiên các văn bản này đều đã được sửa đổi, bổ
sung, thay thế nên nội dung dẫn chiếu không còn chính xác, cần được rà soát,
xử lý
Đề xuất:
1) Thống nhất bãi bỏ Danh mục hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện quy định tại
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ;
(2) Rà soát các nội dung còn phù hợp đưa
vào Danh mục ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện
kèm theo Luật Đầu tư.
|
(1) Nhất trí bãi bỏ Nghị định
59/2006/NĐ-CP. Hiện nay, CP đã ban hành NĐ số 101/2022/NĐ-CP ngày 08/12/2022
quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng,
trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
(2) Tại cuộc họp ngày 12/4/2023, đại diện Bộ Tư
pháp đã có ý kiến: đề nghị chuyển Bộ Tư pháp tổng hợp nội dung bãi bỏ Nghị
định 59/2006/NĐ-CP vào NĐ chung do Bộ Tư pháp chủ trì về xây dựng bãi bỏ các
VBQPPL do CP ban hành.
|
Tiếp thu ý kiến:
Nhất trí bãi bỏ NĐ 59;
|
Phụ lục II phần A
STT1
|
Súng săn và đạn
súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ
|
9
|
Bộ Tư pháp
|
Phụ lục I Phần B
STT4
|
Hoạt động kinh
doanh môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài nhằm mục đích kiếm lời
|
(1) Trong quá trình triển khai thực hiện, Chính
phủ đã sửa đổi và ban hành nhiều chính sách mới phù hợp tình hình thực tế, do
đó, Nghị định 59/2006/NĐ-CP có nhiều nội dung không còn phù hợp. Hiện
nay, các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện được
thực hiện thống nhất theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020;(2) Các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về các loại hình dịch vụ kinh doanh được viện dẫn
trong Nghị định 59/2006/NĐ-CP đến nay đều đã hết hiệu lực thi hành, bị
thay thế bởi các văn bản quy phạm pháp luật khác;(3) về nguyên tắc áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật, theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Luật Đầu tư 2020, không còn cơ sở để áp dụng Danh mục tại Nghị định
số 59/2006/NĐ-CP. Đề xuất:(1) Rà soát, xử lý: bãi bỏ các Danh mục tại
Nghị định 59/2006/NĐ-CP ; (2) Rà soát, chọn lọc một số nội dung còn phù hợp của
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP đưa vào Danh mục ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh
và đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư để đảm bảo
phù hợp với mục tiêu quản lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu
quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.
|
(1) Về dự thảo Tờ trình CP: cần xây dựng theo
đúng mẫu số 03 Phụ lục V NĐ 154/2020/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung 1 số điều của
Luật BHVBQPPL;(2) Qua rà soát, nhiều ngành nghề cấm, hạn chế đầu tư hiện được
quy định tại các văn bản luật chuyên ngành , văn bản dưới Luật. Do vậy, để bảo
đảm tính thống nhất, minh bạch về Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đề nghị thống kê và đề xuất với
Bộ KH&ĐT để kiến nghị sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6
và Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020 cho phù hợp;(3) về dự thảo NĐ: - Việc ban hành
NĐ bãi bỏ NĐ 59 là cần thiết; - Đề nghị rà soát tổng thể dự thảo NĐ với các
quy định tại Luật chuyên ngành và các văn bản liên quan để bảo đảm tính hợp
lý, thống nhất, đồng bộ, khả thi; Rà soát để xác định đúng phạm vi của dự thảo
NĐ là bãi bỏ toàn bộ hay 1 phần NĐ 59; có bao gồm việc bãi bỏ NĐ 43 hay
không?(4) về ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản: Rà soát, chỉnh sửa
dự thảo theo đúng quy định tại Luật BHVBQPPL.
|
Tiếp thu ý kiến:(1)
Nhất trí bãi bỏ NĐ 59;(2) Bổ sung dự thảo Tờ trình;(3) Rà soát, chỉnh sửa dự
thảo NĐ
|
Phụ lục I Phần B
STT5
|
Hoạt động kinh
doanh môi giới nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài nhằm mục
đích kiếm lời
|
Phụ lục III
Mục 1 phần B STT19
|
Dịch vụ pháp lý
(bao gồm cả tư vấn pháp luật và bào chữa) do luật sư Việt Nam thực hiện
|
Phụ lục III Mục 1 phần
B STT20
|
Dịch vụ tư vấn
pháp luật do luật sư nước ngoài thực hiện
|
10
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Phụ lục III Mục 1 phần
B STT6, 7, 8
|
DV truy cập
Internet; DV kết nối internet; DV ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn
thông
|
Rà soát các ngành, nghề này để khi sửa đổi, bổ
sung được đồng bộ, thống nhất với các ngành, nghề tại Phụ lục IV của Luật Đầu
tư
|
Thuộc ngành nghề: Kinh doanh dịch vụ viễn
thông" (STT118 - Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020)
|
Tiếp thu ý kiến: (1) Nhất trí nội - dung dự thảo
NĐ bãi bỏ NĐ 59;
|
Phụ lục III Mục 1 phần
B STT9, 10
|
Cung cấp DV bưu
chính; DV chuyển phát thư trong và nước ngoài
|
Bãi bỏ
|
|
|
Phụ lục III Mục 2 phần
ASTT12
|
Vật tư, thiết bị
viễn thông (trừ thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến
|
Rà soát ngành, nghề này để khi sửa đổi, bổ sung
được đồng bộ, thống nhất với các ngành, nghề tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư
|
|
(2) Đối với các
ngành,nghề đã được quy định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020, rà soát các
ngành nghề này trong trường hợp sửa đổi, bổ sung NĐ 59 để thống nhất;
|
Phụ lục III Mục 2 phần
A STT13
|
Thiết bị phát, thu
phát sóng vô tuyến
|
Sửa đổi cột “Văn bản pháp luật hiện hành” từ : “Pháp
lệnh bưu chính, viễn thông 2002; Nghị định số 24/2004/NĐ-CP” thành: “Luật
Tần số vô tuyến điện, Luật Viễn thông”; Rà soát ngành, nghề này để khi sửa
đổi, bổ sung được đồng bộ, thống nhất với các ngành, nghề tại Phụ lục IV của
Luật Đầu tư.
|
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT3
|
Đại lý DV bưu
chính, DV chuyển phát thư
|
Bãi bỏ
|
|
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT4, 5
|
Đại lý DV viễn
thông; Đại lý DV Internet công cộng
|
Rà soát ngành, nghề này để khi sửa đổi, bổ sung
được đồng bộ, thống nhất với các ngành, nghề tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư
|
Thuộc ngành nghề: Kinh doanh dịch vụ viễn
thông" (STT118 - Phụ lục IV Luật Đầu tư 2020)
|
|
|
|
(1) Bổ sung vào Phụ lục I: “Thiết bị gây
nhiễu” (Theo Luật Tần số vô tuyến điện và NĐ 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016,
các thiết bị này do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý; sử dụng và cơ sở kinh
doanh thuộc 2 Bộ này mới được kinh doanh;
(2) Bổ sung vào cột “Cơ quan quản lý chuyên
ngành” của Phụ lục III Mục 2 phần B STT11 (Dịch vụ in): “Bộ Thông tin và Truyền
thông” (Hiện quy định tại NĐ số 59/2006/NĐ-CP là Bộ Công an);
(3) Trường hợp sửa đổi, bổ sung các Danh mục tại
NĐ 59/2006/NĐ-CP , đề nghị xem xét, cân nhắc, bổ sung các dịch vụ kinh doanh
có điều kiện đã được quy định tại Phụ lục IV Luật Đầu tư bảo đảm phù hợp, thống
nhất.
(STT 123. Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội; STT
124: Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet; STT 125: Kinh
doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; STT 126: Kinh doanh dịch vụ
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp; STT128: Kinh doanh dịch vụ nội
dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet; STT133: Kinh
doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu)
|
(1) Việc bãi bỏ các Danh mục tại NĐ 59 là phù hợp,
nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch, thống nhất trong áp dụng chính sách
pháp luật. Do vậy, nhất trí với nội dung dự thảo NĐ;
(2) Đề nghị nghiên cứu, làm rõ: các Danh mục quy
định tại NĐ 59 nhưng chưa được quy định tại Luật Đầu tư và các Luật chuyên
ngành khác để đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung tại Luật Đầu tư và các luật liên
quan khác, bảo đảm phù hợp tình hình thực tế
|
|
11
|
Bộ Công an
|
Phụ lục I phần A
STT1, 2, 4, 5, 6
|
Vũ khí quân dụng, trang thiết bị...; Các chất ma
túy; Các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan; Các loại pháo;
Đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có hại
|
(1) Sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ là phù hợp với
tình hình thực tiễn, đồng bộ với các văn bản luật chuyên ngành khác:- Do Danh
mục tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP chưa được cập nhật thường xuyên, có nhiều nội
dung chồng chéo với Danh mục tại Luật Đầu tư năm 2020;- Mặt khác Phụ lục về
Danh mục tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP có nội dung chỉ dẫn đến các văn bản quy
định cụ thể về từng loại hàng hóa, dịch vụ;(2) Rà soát kỹ các hàng hóa
cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành,
chưa được phép sử dụng tại Việt Nam hiện nay, xác định các thành phần có nguy
cơ độc hại, bổ sung vào danh mục hóa chất hoặc chất cấm Phụ lục II của Luật
Đầu tư năm 2020, đồng thời quy định rõ việc kinh doanh các sản phẩm có chứa
hóa chất, chất cấm cũng thuộc danh mục cấm đầu tư, kinh doanh;(3) Bổ sung:-
Hoạt động liên quan lĩnh vực chế tạo trang thiết bị y tế trong nước, hoạt động
kinh doanh xổ số, dịch vụ phát, truyền tải điện vào Danh mục hàng hóa kinh
doanh có điều kiện; - Dịch vụ tổ chức luyện tập,
thi đấu thể thao mạo hiểm; dịch vụ chứng thực chữ ký số vào Danh mục hạn chế
kinh doanh.
|
(1) Về dự thảo Tờ trình và dự thảo NĐ: Bổ sung
thêm nội dung về bãi bỏ NĐ 43/2009/NĐ-CP ;(2) về Danh mục các hàng hóa, dịch vụ
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an: đều đã được quy định tại các
VBQPPL hiện hành hoặc đã được bãi bỏ theo thẩm quyền;(3) Đối với hàng hóa, dịch
vụ không thuộc Danh mục tại NĐ 59, NĐ 43 cũng như pháp luật hiện hành: đề
nghị bổ sung vào ngành, nghề kinh doanh có điều kiện: Kinh doanh dịch vụ
tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ; kinh doanh, mua bán, trao
đổi các loại tiền mã hóa;(4) Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh
mục tại NĐ 59, NĐ 43 nhưng không có trong quy định
hiện hành khác (văn bản hết hiệu lực), đề nghị bổ sung vào ngành, nghề cấm
đầu tư kinh doanh: Dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có
hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em hoặc an ninh, trật tự, an toàn
xã hội.
|
Tiếp thu ý kiến:(1) Bổ sung dự thảo TT và dự
thảo NĐ;
|
Phụ lục I phần B
STT1,2, 3
|
Kinh doanh mại
dâm, buôn bán phụ nữ..; Tổ chức đánh bạc, gá bạc dưới mọi hình thức; DV điều
tra bí mật xâm phạm lợi ích NN, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân
|
Phụ lục II phần A
STT1
|
Súng săn và đạn
súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ
|
Phụ lục II phần B
STT1
|
Dịch vụ Karaoke,
vũ trường
|
Phụ lục III Mục 1 phần
B STT21, 22
|
Dịch vụ khắc dấu;
Dịch vụ bảo vệ
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT8,9, 10, 11, 39
|
DV cho thuê lưu
trú; DV kinh doanh các tòa nhà cao trên 10 tầng ..; DV cầm đồ; DV in; DV cho
người nước ngoài, người VN định cư ở nước ngoài thuê nhà tại VN
|
12
|
Bộ Lao động
thương binh và Xã hội
|
Phụ lục III mục 1 phần
B STT18
|
DV Xuất khẩu lao động
|
Phụ lục IV - Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư năm 2020 đã quy định ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện của Bộ LĐ,TB&XH.
Đề xuất:(1) Rà soát, bãi bỏ Danh mục thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ tại Phụ lục III - Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều
kiện của Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ;(2) Bổ sung vào Phụ lục IV - Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư năm 2020 nội dung
“Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em”.
|
Nhất trí sự cần
thiết ban hành NĐ bãi bỏ NĐ 59
|
Tiếp thu ý kiến: Nhất trí ban hành NĐ bãi bỏ
NĐ 59
|
Phụ lục III mục 2 phần
A STT14
|
Các loại máy, thiết
bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động
|
Phụ lục III mục 2 phần
B STT13
|
DV kiểm định các
loại máy thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,
vệ sinh lao động
|
Phụ lục III mục 2 phần
B STT14
|
Dịch vụ dạy nghề,
tư vấn dạy nghề
|
Phụ lục III mục 2 phần
B STT15
|
Dịch vụ giới thiệu
việc làm
|
13
|
Bộ Y tế
|
Phụ lục I phần A
STT15, 16
|
Các loại thuốc chữa
bệnh cho người, các loại vắc xin,…; Các loại trang thiết bị y tế chưa được
phép sử dụng tại VN
|
|
(1) Nhất trí bãi bỏ các Danh mục liên quan
đến dược, an toàn thực phẩm, khám bệnh, chữa bệnh, thiết bị y tế; Riêng thuốc
lá điếu, xì gà và các sản phẩm khác nhập lậu: Hiện nay, Luật
Phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định tại Điều 9 về hành vi bị
nghiêm cấm: mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập
lậu. Do đó, đề nghị lấy ý kiến Bộ Tư pháp, Bộ Công an trong trường hợp
bãi bỏ NĐ 59 thì có đủ căn cứ pháp lý để thực hiện xử lý vi phạm hành chính,
xử lý hình sự không?
(2) Đối với thuốc lá nung nóng, thuốc lá điện tử
và các sản phẩm thuốc lá mới khác có sử dụng dung dịch chứa nicotine và thiết
bị điện tử: Đề nghị bổ sung vào Danh mục ngành nghề cấm kinh doanh tại
Luật Đầu tư để có căn cứ xử lý vi phạm.
|
Tiếp thu ý kiến: (1) Nhất trí ban hành NĐ bãi
bỏ NĐ 59; Bổ sung mặt hàng chưa có quy định vào Luật Đầu tư.
|
Phụ lục I phần A
STT17
|
Phụ gia thực phẩm
|
Bãi bỏ
Lý do: Danh mục này đã được quy định tại Luật an
toàn thực phẩm và Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ;
|
Phụ lục III Mục 1 phần
A STT3
|
Các thuốc dùng cho
người
|
|
Phụ lục III Mục 1 phần
A STT4
|
Thực phẩm thuộc
Danh mục thực phẩm có nguy cơ cao
|
Sửa tên STT4
thành “Thực phẩm”Lý do: do không có phân nhóm sản phẩm này trong Luật
an toàn thực phẩm và Nghị định 15/2018/NĐ-CP):
|
(2) Không tiếp thu ý kiến Bộ Tư pháp, Bộ Công
an do việc xử lý nhập lậu các hàng hóa này đã được quy định tại Nghị định
98/2020/NĐ-CP
|
Phụ lục III Mục 1 phần
B STT1, 2
|
DV y tế, dịch vụ
y, dược cổ truyền; DV kinh doanh thuốc...
|
|
Phụ lục III Mục 2 phần
A STT2
|
Thực phẩm ngoài
Danh mục thực phẩm có nguy cơ cao, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm
và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
|
Bãi bỏ
Lý do: vì không
phù hợp với phân loại sản phẩm tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và không thuộc
các sản phẩm kinh doanh có điều kiện.
|
|
Phụ lục III Mục 2 phần
A STT3, 14
|
Các loại trang thiết
bị y tế; Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động, vệ sinh lao động
|
|
|
3.Không tiếp thu ý kiến" Đối với thuốc lá
nung nóng, thuốc lá điện tử, sản phẩm thuốc lá mới khác có sử dụng dung dịch
chứa nicotin..:Đề nghị bổ sung vào DM ngành nghề cấm KD tại Luật Đầu tư để có
căn cứ xử lý vi phạm". Hiện Bộ Công Thương đang nghiên cứu đưa mặt hàng
này vào quản lý tại NĐ chuyên ngành.
|
|
|
Bổ sung vào Danh mục ngành nghề cấm kinh doanh
tại Luật đầu tư 2020 hàng hóa sau:
(1) Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá
thành phẩm khác nhập lậu: là mặt hàng cấm kinh doanh đang được quy định tại
Nghị định số 43/2009/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 59/2006/NĐ-CP) để thống
nhất với Luật phòng chống tác hại của thuốc lá;
(2) Mặt hàng thuốc lá nung nóng, thuốc lá điện tử
và các sản phẩm thuốc lá mới khác có sử dụng dung dịch chứa nicotine và thiết
bị điện tử (sản phẩm pha trộn/ kết hợp giữa thuốc lá điện tử, thuốc lá nung
nóng);
|
|
14
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
|
|
1) Theo Khoản 2 Điều 4 Luật ĐT
2020: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật ĐT và luật khác đã được
ban hành trước ngày Luật ĐT có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo
quy định của Luật ĐT. Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh,
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống nhất
với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.”
(2) Theo khoản 1, khoản 4 Điều 7
Luật ĐT 2020, “ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề
mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng
điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia....”, và “điều kiện
đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều
này và phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian,
chi phí tuân thủ của nhà đầu tư”.
|
(1) Nhất trí với các nội dung dự thảo Tờ trình CP
và dự thảo NĐ;(2) Ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện đã được quy định tại Điều 6, 7 và các
Phụ lục của Luật Đầu tư 2020. Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước và đề xuất của
các Bộ, ngành nếu có đề xuất bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ vào Danh mục của Luật
Đầu tư: đề nghị gửi Bộ KH&ĐT để tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền.
(2) Theo ý kiến góp ý tại cv số 5345/BKHĐT-QLKTTW
ngày 07 tháng 7 năm 2023:
(i) Về dự thảo Tờ trình : Điểm
a Khoản 1 Điều 143 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật quy định “bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng
trong trường hợp đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy
định của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát
hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần
thiết ban hành văn bản để thay thế".Tại dự thảo Tờ trình, Bộ Công Thương
đề nghị ban hành Nghị định bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP. Đề nghị Bộ Công
Thương nghiên cứu rà soát và đánh giá nội dung quy định tại Nghị định số
59/2006/NĐ-CP để bảo đảm sự phù hợp của đề xuất bãi bỏ Nghị định số
59/2006/NĐ-CP với quy định nêu trên; theo đó, lưu ý làm rõ các yêu cầu về đối
tượng điều chỉnh của văn bản không còn; toàn bộ quy định của văn bản trái, chồng
chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ để rà soát (gồm Luật Đầu tư và các văn bản
quy phạm pháp luật khác liên quan) để có cơ sở báo cáo Chính phủ xem xét, quyết
định. Nghị định số 59/2006/NĐ-CP đã được áp dụng trong một thời gian dài. Việc
bãi bỏ Nghị định này sẽ có ảnh hưởng đến đối tượng áp dụng. Tuy nhiên, hồ sơ
xây dựng Nghị định chưa có báo cáo đánh giá tác động của việc bãi bỏ Nghị định
số 59/2006/NĐ-CP. Do vậy, đề nghị nghiên cứu bổ sung báo cáo này. Ngoài ra,
theo Bảng kê danh mục hàng hóa, dịch vụ tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật kèm theo văn bản số 2159/BCT- TTTN, một số bộ,
ngành (như: Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ
Tư pháp) có ý kiến đề nghị Bộ Công Thương rà soát các danh mục hàng hóa cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện không có trong Luật
Đầu tư và luật chuyên ngành để đưa vào luật hiện hành cho phù hợp; rà soát kỳ
danh mục hàng hóa liên quan đến thuốc thú y, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, thủy sản cấm khai thác, thuốc lá điếu, xì gà; nghiên cứu đề xuất
bổ sung thuốc lá nung nóng, thuốc lá điện tử vào danh mục hàng hóa cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư; đánh
giá tác động của việc bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ,... Tuy nhiên, dự thảo
Tờ trình chưa có nội dung giải trình cụ thể ý kiến của các bộ, ngành nêu
trên. Do vậy, đề nghị Bộ Công Thương nghiên cứu làm rõ các nội dung này.
(ii) Về dự thảo Nghị định:
Thứ nhất, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhất trí về sự cần
thiết ban hành Nghị định bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP để bảo đảm phù hợp
với Luật Đầu tư.
Thứ hai, về các ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện đầu tư
kinh doanh: Điều 8 Luật Đầu tư và Điều
13, Điều 14 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:
Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước trong
từng thời kỳ và điều ước quốc tế về đầu tư, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính
phủ đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều
kiện đầu tư kinh doanh; nội dung đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh; nội dung và nhiệm vụ
của bộ, ngành trong việc rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.Do vậy, đề nghị Bộ Công Thương rà
soát Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, Danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh, Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện tại Nghị định
số 59/2006/NĐ-CP bảo đảm các ngành, nghề này được quy định đầy đủ trong Luật
Đầu tư và văn bản pháp luật chuyên ngành, đánh giá nhu cầu thực tiễn và mục
tiêu quản lý để xác định sự cần thiết quy định điều kiện đối với các ngành,
nghề nêu trên. Trường hợp cần bổ sung vào Luật Đầu tư, đề nghị thực hiện theo
quy định tại Luật này và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP , đồng thời, xác định lộ
trình đề xuất sửa luật phù hợp
Thứ ba, theo quy định tại Điều 6
và Điều 7 Nghị định số 59/2006/NĐ-CP, thương nhân kinh doanh phải có Giấy
phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật. Việc
bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP sẽ có tác động đến các đối tượng này. Do vậy,
đề nghị nghiên cứu quy định chuyển tiếp đối với các trường hợp đã được cấp Giấy
phép theo quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP .
|
Việc bãi bỏ Nghị định đã được Bộ Tư pháp báo cáo
và Chính phủ giao Bộ Công Thương thực hiện. Để có đủ cơ sở về thực tiễn và
pháp lý, Bộ Công Thương đã xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan và các địa
phương.
|
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 8 Luật
ĐT 2020: “Việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải phù hợp với quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 7 của Luật này”.
|
Cơ bản các bộ, ngành và địa phương nhất trí việc
bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định số 43/2009/NĐ-CP. Ngoài ra Tờ
trình cũng đã báo cáo, đề xuất hướng xử lý đối với một số ý kiến khác (Ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh và ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã
được quy định tại Điều 6, 7 và các Phụ lục của Luật Đầu
tư 2020. Nghị định số 59/2006/NĐ-CP , Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ban hành
“Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh
có điều kiện”, nghĩa là, các Nghị định này chỉ quy định hàng hóa, dịch vụ thuộc
nhóm cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện chứ
không quy định các điều kiện về kinh doanh và thành phần hồ sơ (có phát sinh
thủ tục hành chính). Việc thực hiện các quy định (về điều kiện, thành phần hồ
sơ) đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này đã có trong các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành. Do vậy cần căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước và đề
xuất của từng Bộ, ngành (nếu có) để đề xuất hướng bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ
vào các Danh mục của Luật Đầu tư 2020.
|
Theo khoản 2 Điều 13 NĐ
31/2021/NĐ-CP :“Việc đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành,nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh” được thực hiện trong Đề nghị
xây dựng văn bản QPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL Đề xuất:
(1) Nghiên cứu, đề xuất bãi bỏ “DM hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện” quy định tại
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP là cần thiết và cần thực hiện khẩn trương để đảm bảo
tuân thủ đúng quy định của Luật Đầu tư năm 2020 và xử lý tình trạng chồng
chéo giữa Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh
doanh có điều kiện và Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, kinh doanh
có điều kiện;
(2) Nghiên cứu sự cần thiết đề xuất chọn lọc một
số nội dung đưa vào Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh
doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư
|
15
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
|
Vàng
|
Nhất trí bãi bỏ Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện tại Nghị định
59/2006/NĐ-CP
|
(1) Về dự thảo NĐ: Nghiên cứu, bổ sung nội dung
bãi bỏ NĐ 43; (2) Hiện nay, ngành nghề kinh doanh vàng được quy định tại Phụ
lục IV Luật Đầu tư 2020 (STT226). Các điều kiện về hoạt động kinh doanh vàng
đã được quy định cụ thể tại các NĐ và Thông tư chuyên ngành
|
Tiếp thu ý kiến
|
16
|
UB Trung ương
MTTQVN
|
|
|
|
Nhất trí
|
|
17
|
Liên đoàn
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
|
Việc ban hành NĐ bãi bỏ NĐ 59/2006/NĐ-CP là cần
thiết và hợp lý.
(1) Về tính pháp lý: Điều
25 Luật Thương mại 2005 trao quyền cho Chính phủ quy định về Danh mục
hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều
kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó. Các quy định tại NĐ
59/2006/NĐ-CP hướng dẫn Điều này của Luật Thương mại 2005 có tính chất hạn
chế quyền công dân, chưa phù hợp với quy định tại Hiến pháp 2013 và Bộ luật
dân sự 2015;
(2) Về tính thống nhất: Các Danh mục tại
NĐ 59/2006/NĐ-CP và Luật Đầu tư 2020 có tính chất giống nhau, đều ràng buộc
điều kiện đối với chủ thể kinh doanh. Theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Luật Đầu tư 2020 “Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu
tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.”. Như vậy, các quy định
về ngành, nghề cấm kinh doanh, kinh doanh có điều kiện sẽ áp dụng theo quy định
tại Luật Đầu tư 2020.
(3) Một số hàng hóa, dịch vụ quy định tại
NĐ 59/2006/NĐ-CP không có hoặc đã sửa đổi trong Luật Đầu tư. Việc tồn tại
Danh mục tại NĐ 59/2006/NĐ-CP đưa đến những rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, các hàng hóa, dịch vụ được liệt kê trong Danh mục tại NĐ
59/2006/NĐ-CP được dẫn chiếu tới các văn bản đã hết hiệu lực. Tên của hàng
hóa, dịch vụ trong Danh mục này cùng với cơ chế quản lý cũng đã thay đổi theo
quy định hiện hành. Vì vậy, nếu áp dụng theo NĐ 59/2006/NĐ-CP doanh nghiệp sẽ
không biết áp dụng theo quy định nào, tại văn bản nào. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Đầu tư 2020: “Quy định về tên ngành, nghề
cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các
luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của
Luật Đầu tư”. Như vậy, việc thiết kế tên của hàng hóa, dịch vụ (có tính chất
tương tự như là ngành nghề kinh doanh) tại Danh mục là chưa phù hợp với
nguyên tắc về tên gọi theo quy định tại Luật Đầu tư 2020
4) Tính chất của Danh mục quy định tại NĐ
59/2006/NĐ-CP: Không rõ NĐ 59/2006/NĐ-CP có tập hợp tất cả các hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện không?
Các văn bản khác không được ban hành thêm và/hoặc khác các hàng hóa, dịch vụ
đã được liệt kê trong Danh mục tại NĐ 59/2006/NĐ-CP? Danh mục trong NĐ này có
tương tự như tính chất của Danh mục ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh, kinh
doanh có điều kiện quy định tại Luật Đầu tư 2020 không? Đây là vấn đề chưa được
làm rõ trong NĐ 59/2006/NĐ-CP cũng như Luật Thương mại 2005. Chính vì vậy,
các Danh mục quy định tại NĐ 59/2006/NĐ-CP chưa thể hiện rõ vai trò, ý nghĩa
hay mục tiêu chính sách.
Mặt khác, việc ban hành Danh mục tập hợp tất cả
các hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều
kiện trong một văn bản cấp NĐ sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát các văn bản
cùng cấp hay các văn bản cấp luật ban hành thêm các hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
|
Tiếp thu ý kiến: Nhất trí nội dung dự thảo NĐ
bãi bỏ NĐ 59
|
PHỤ LỤC II
BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH BÃI BỎ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 59/2006/NĐ-CP (CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG)
STT
|
ĐƠN Vị
|
DANH MỤC HÀNG HÓA,
DỊCH VỤ TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2006/NĐ-CP THEO LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
|
Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT
CỦA CÁC ĐƠN VỊ
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch
vụ
|
Văn bản PL hiện
hành
|
Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT
- LẦN 1 (theo đề nghị tại CV số 3116/BCT-TTTN ngày 06/6/2022)
|
Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT
- LẦN 2 (theo đề nghị tại CV số 2159/BCT-TTTN ngày 13/4/2023)
|
1
|
Vụ Khoa học
& Công nghệ
|
Phụ lục III Mục 2 phần
A STT01
|
Các loại hóa chất
độc khác không thuộc hóa chất bảng (theo Công ước quốc tế)
|
NĐ 100/2005/NĐ-CP
|
(1) Các thực phẩm thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục III NĐ 59/2006/NĐ-CP theo Pháp lệnh Vệ
sinh và An toàn thực phẩm 2003 và thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế không còn phù
hợp với quy định tại Luật An toàn thực phẩm và NĐ 15/2018/NĐ-CP hiện hành.
Do vậy: Đồng ý bãi bỏ NĐ 59/2006/NĐ-CP vì
Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện đã được quy định tại Luật
Đầu tư năm 2020, phù hợp với Luật An toàn thực phẩm và NĐ 15/2018/NĐ-CP ;
(2) Rà soát, bãi bỏ “Thực phẩm có nguy
cơ cao” thuộc Phụ lục III NĐ 59/2006/NĐ-CP .
Lý do: Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm
2003 và NĐ 163/2004/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế đã hết hiệu lực thi
hành. Đồng thời, lĩnh vực này đã được quy định tại Luật Đầu tư 2020, phù hợp
với Luật An toàn thực phẩm và NĐ 15/2018/NĐ-CP .
|
Theo ý kiến của Bộ Tư pháp tại cuộc họp ngày
12/4/2023, đề nghị lấy ý kiến Vụ Pháp chế và các cơ quan liên quan hoàn thiện
Tờ trình báo cáo và gửi Bộ Tư Pháp kết quả rà soát để tổng hợp, xây dựng 01
NĐ bãi bỏ nhiều NĐ của Chính phủ, trong đó có NĐ 59/2006/NĐ-CP ;
|
Phụ lục III Mục 2 phần
B STT46
|
Dịch vụ giám định
thương mại
|
Luật Thương mại
2005; NĐ 20/2006/NĐ-CP
|
(1) Vụ KHCN không được giao đầu mối thực hiện
chức năng quản lý đối với lĩnh vực này.
(2) Đề nghị rà soát, bãi bỏ danh mục này do đã được
quy định tại Luật Đầu tư 2020
|
2
|
Vụ Dầu khí và
Than
|
Phụ lục III Mục 1 phần
A STT2
|
Khí đốt các loại
(bao gồm cả hoạt động chiết nạp)
|
Nghị định này
|
Rà soát, điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện quy định tại
NĐ 59/2006/NĐ-CP đối với hoạt động dầu khí và hoạt động kinh doanh than đảm bảo
phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
|
(1) Nhất trí với nội dung dự thảo Tờ trình và dự
thảo NĐ;
(2) Về các Danh mục quy định tại NĐ 59:
“Than mỏ” là hàng hóa kinh doanh có điều
kiện không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Theo quy định tại Phụ
lục IV Luật Đầu tư 2020, “Kinh doanh khoáng sản” (trong đó có khoáng sản
than) thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Điều kiện kinh doanh mặt hàng này được quy định tại
Điều 14 NĐ 17/2020/NĐ-CP nhưng chưa có điều, khoản quy định
việc có/không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh như quy định tại NĐ
59.
Do vậy, trường hợp bãi bỏ NĐ 59 cần bổ sung quy định
liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với mặt
hàng than tại các VBQPPL liên quan.
|
Phụ lục III Mục 2 phần
A STT 11
|
Than mỏ
|
Luật Khoáng sản
1996, NĐ 160/2005/NĐ-CP
|
3
|
Cục Công nghiệp
|
Phụ lục II phần A
STT06
|
Thuốc lá điếu, xì gà
và các dạng thuốc lá thành phẩm khác
|
NĐ 76/2001/NĐ-CP ;
NĐ 59/2006/NĐ-CP
|
Thống nhất về sự cần thiết nghiên cứu, xây dựng dự
thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện tại NĐ 59/2006/NĐ-CP .
|
(1) Đề nghị bổ sung vào "Căn cứ ban
hành" của dự thảo NĐ: "Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019"
(2) Đề nghị bổ sung việc bãi bỏ NĐ 43/2009/NĐ-CP ;
|
Phụ lục II phần A
STT07
|
Rượu các loại
|
NĐ 59/2006/NĐ-CP
|
4
|
Cục Hóa chất
|
Phụ lục I phần A
STT3
|
Hóa chất bảng 1
(theo công ước quốc tế)
|
NĐ 100/2005/NĐ-CP
|
Nhất trí bãi bỏ Danh mục hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện tại NĐ
59/2006/NĐ-CP
|
(1) Đồng ý với đề xuất xây dựng dự thảo Nghị định
bãi bỏ NĐ 59/2006/NĐ-CP ;
(2) Các loại hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ hiện nay đã được quản lý bởi các văn bản pháp luật chuyên
ngành. Do vậy, việc bãi bỏ các Danh mục này là phù hợp
|
Phụ lục II phần A
STT3
|
Vật liệu nổ công
nghiệp, Nitrat Amon (NH4NO3) hàm lượng cao từ 98,5% trở lên
|
NĐ 27/1995/NĐ-CP;
NĐ 02/1995/NĐ-CP;
NĐ 08/2001/NĐ-CP
|
Phụ lục II phần A
STT4
|
Hóa chất bảng 2 và
3 theo công ước QT
|
NĐ 100/2005/NĐ-CP
|
5
|
Cục Điều tiết
điện lực
|
Phụ lục III Mục 1
- Phần B STT11
|
Phân phối điện,
bán buôn điện, bán lẻ điện và tư vấn chuyên ngành về điện lực
|
Luật Điện lực năm
2004
|
(1) Quy định về hoạt động kinh doanh có điều kiện
trong lĩnh vực điện lực tại NĐ 59/2006/NĐ-CP không còn phù hợp với quy
định tại Luật Điện lực (đã được sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn về
điều kiện cấp giấy phép hoạt động điện lực như: NĐ số 137/2013/NĐ-CP , NĐ số
08/2018/NĐ-CP , NĐ số 17/2020/NĐ-CP) và Luật Đầu tư năm 2020;
(2) Để đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật,
đề nghị rà soát và bãi bỏ quy định về danh mục ngành nghề kinh doanh có điều
kiện trong lĩnh vực điện lực tại NĐ số 59/2006/NĐ-CP. Trường hợp không bãi bỏ,
đề nghị quy định thống nhất với quy định tại Luật Đầu tư.
|
Thống nhất việc bãi bỏ Danh mục này.
Lý do: “Hoạt động phát điện, truyền tải, phân
phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực” thuộc Danh mục
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đã được quy định tại Mục 5- Phụ lục IV
ban hành kèm theo Luật Đầu tư năm 2020 và Luật Điện lực 2004 (đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2012).
|
6
|
Cục Xuất nhập
khẩu
|
|
|
|
Việc xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các
Danh mục tại NĐ 59/2006/NĐ-CP theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng
CP tại Báo cáo số 442/BC-CP ngày 01/01/2020 về kết quả rà soát VBQPPL thuộc
các lĩnh vực quản lý nhà nước là cần thiết. Vì các lý do sau
đây:
- Các Danh mục này có nội dung chồng chéo
với Danh mục ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện
tại Luật Đầu tư.
- Theo quy định tại Luật Đầu tư, trường hợp có
quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước đó về
ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Về bản chất, điều kiện đối với từng loại hàng
hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện được quy định cụ
thể tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. NĐ 59/2006/NĐ-CP chỉ thống
kê, dẫn chiếu đến các văn bản quy phạm pháp luật này, tuy nhiên, do thời gian
ban hành đã lâu, các văn bản đều đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, nên
nội dung chỉ dẫn không còn chính xác và không cần thiết.
|
Nhất trí với nội dung dự thảo Tờ trình Chính phủ
và nội dung dự thảo Nghị định
|
7
|
Cục Kỹ thuật An
toàn và Môi trường công nghiệp
|
Phụ lục II phần A
STT3
|
Vật liệu nổ công
nghiệp, Nitrat Amôn (NH4NO3) hàm lượng cao từ 98,5% trở
lên
|
NĐ 27/1995/NĐ-CP;
NĐ 02/1995/NĐ-CP;
NĐ 08/2001/NĐ-CP
|
Đề nghị xem xét bãi bỏ danh mục này Lý do: Đã được
quy định là hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư số
61/2020/QH14.
|
Nhất trí với nội dung dự thảo NĐ
|
8
|
Vụ Pháp chế
|
|
Không có ý kiến
|
(1) Nội dung bãi bỏ Danh mục tại NĐ
59/2006/NĐ-CP , NĐ 43/2009/NĐ-CP đã được Vụ PC rà soát, báo cáo và được Bộ trưởng
đồng ý (CV số 1160/PC-TH ngày 19/7/2021);
(2) Trong quá trình nghiên cứu xây dựng dự thảo
NĐ, Vụ PC đã có CV số 575/PC-TH ngày 22/4/2022 hướng dẫn bãi bỏ NĐ 59; CV số
1809/PC-XDPL ngày 05/10/2022 ý kiến về Báo cáo đánh giá thực hiện NĐ 59; CV số
2015/PC-XDPL ngày 08/11/2022 ý kiến về hướng xây dựng NĐ bãi bỏ NĐ 59.
Việc ban hành NĐ bãi bỏ NĐ 59/2006/NĐ-CP , NĐ
43/2009/NĐ-CP là cần thiết để bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống
PL. Tuy nhiên, cần phải đánh giá hậu quả pháp lý khi bãi bỏ đối với từng loại
hàng hóa, dịch vụ;
(3) Về hình thức dự thảo: NĐ 59/2006/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung bởi NĐ 43/2009/NĐ-CP. Do đó, cần rà soát, xác định rõ nội
dung: chỉ bãi bỏ NĐ 59/2006/NĐ-CP hay cả NĐ 43/2009/NĐ-CP và chỉnh sửa lại
dự thảo cho phù hợp với Luật BHVPQPPL.
|
PHỤ LỤC III
BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐỐI VỚI DỰ THẢO TỜ TRÌNH VÀ DỰ THẢO
NGHỊ ĐỊNH BÃI BỎ NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2006/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2009/NĐ-CP (63 TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG; CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ; CỔNG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ BỘ CÔNG THƯƠNG)
STT
|
Đơn vị
|
Ý kiến đối với
dự thảo Tờ trình và Nghị định bãi bỏ Nghị định 59/2006/NĐ-CP
|
Ý kiến của đơn
vị chủ trì
|
1
|
Cổng Thông tin điện
tử Chính phủ
|
Tổ chức, cá nhân
không có ý kiến
(CV số 676/TTĐT-DLĐT ngày 25/8/2023)
|
|
2
|
Cổng Thông tin điện
tử Bộ Công Thương
|
Tổ chức, cá nhân
không có ý kiến
|
|
3
|
UBND An Giang
|
Nhất trí
|
|
4
|
SCT Bạc Liêu
|
Nhất trí
|
|
5
|
SCT Bắc Giang
|
Nhất trí
|
|
6
|
SCT Bắc Kạn
|
Nhất trí
|
|
7
|
UBND Bình Dương
|
Nhất trí
|
|
8
|
SCT Bình Phước
|
Nhất trí
|
|
9
|
UBND Bình Thuận
|
Nhất trí
|
|
10
|
SCT Cà Mau
|
Nhất trí
|
|
11
|
UBND Cao Bằng
|
Nhất trí
|
|
12
|
SCT Cần Thơ
|
Nhất trí
|
|
13
|
SCT Đà Nẵng
|
Nhất trí
|
|
14
|
SCT Đăk Lăk
|
Nhất trí
|
|
15
|
SCT Đăk Nông
|
Nhất trí
|
|
16
|
UBND Đồng Nai
|
Nhất trí
|
|
17
|
UBND Đồng Tháp
|
Nhất trí
|
|
18
|
UBND Gia Lai
|
Nhất trí
|
|
19
|
SCT Hà Nam
|
Nhất trí
|
|
20
|
SCT Hải Dương
|
Nhất trí
|
|
21
|
SCT Hải Phòng
|
Nhất trí
|
|
22
|
SCT Hậu Giang
|
Nhất trí
|
|
23
|
UBND Hòa Bình
|
Nhất trí
|
|
24
|
SCT Tp. Hồ Chí
Minh
|
Nhất trí
|
|
25
|
SCT Hưng Yên
|
Nhất trí
|
|
26
|
SCT Khánh Hòa
|
Nhất trí
|
|
27
|
UBND Kiên Giang
|
Nhất trí
|
|
28
|
UBND Kon Tum
|
Nhất trí
|
|
29
|
SCT Lai Châu
|
Nhất trí
|
|
30
|
UBND Lạng Sơn
|
Nhất trí
|
|
31
|
SCT Lâm Đồng
|
Nhất trí
|
|
32
|
SCT Long An
|
Nhất trí
|
|
33
|
SCT Nam Định
|
Nhất trí
|
|
34
|
UBND Nghệ An
|
Nhất trí
|
|
35
|
SCT Ninh Bình
|
Nhất trí
|
|
36
|
SCT Ninh Thuận
|
Nhất trí
|
|
37
|
SCT Phú Yên
|
Nhất trí
|
|
38
|
UBND Quảng Bình
|
Nhất trí
|
|
39
|
SCT Quảng Nam
|
Nhất trí
|
|
40
|
SCT Quảng Ngãi
|
Nhất trí
|
|
41
|
SCT Quảng Ninh
|
Nhất trí
|
|
42
|
SCT Quảng Trị
|
Nhất trí
|
|
43
|
SCT Sơn La
|
Nhất trí
|
|
44
|
UBND Tây Ninh
|
Nhất trí
|
|
45
|
SCT Thái Nguyên
|
Nhất trí
|
|
46
|
SCT Thanh Hóa
|
Nhất trí
|
|
47
|
UBND Thừa thiên Huế
|
Nhất trí
|
|
48
|
SCT Tiền Giang
|
Nhất trí
|
|
49
|
SCT Trà Vinh
|
Nhất trí
|
|
50
|
UBND Vĩnh Long
|
Nhất trí
|
|
51
|
SCT Yên Bái
|
Nhất trí
|
|
52
|
SCT Tuyên Quang
|
Nhất trí
|
|
53
|
SCT Bà Rịa - Vũng
Tàu
|
Nhất trí
|
|
54
|
SCT Hà Giang
|
Nhất trí (Không gửi
văn bản, nhất trí theo Công văn số 4692/BCT-TTTN)
|
|
55
|
UBND Bến Tre
|
Nhất trí (Không gửi
văn bản, nhất trí theo Công văn số 4692/BCT-TTTN)
|
|
56
|
SCT Hà Tĩnh
|
Tại Phần kết (trang 7) đề nghị xem xét, sửa đổi,
bổ sung lại như sau:
“Trên đây là Tờ trình Chính phủ về đề nghị xây
dựng Dự thảo Nghị định bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 và
Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ, Bộ Công Thương kính
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định”.
|
Tiếp thu ý kiến
|
57
|
SCT Sóc Trăng
|
Qua giải trình của Bộ Công Thương đối với ý kiến
của Bộ Y tế về mặt hàng “Thuốc lá nung nóng, thuốc lá điện tử và các sản phẩm
thuốc lá mới khác có sử dụng dung dịch chứa nicotine và thiết bị điện tử”, Sở
Công Thương kính đề nghị Bộ Công Thương sớm tham mưu ban hành văn bản quy định
quản lý đối với mặt hàng này
|
Tiếp thu ý kiến
|
58
|
SCT Phú Thọ
|
Đề nghị bổ sung vào danh mục Luật Đầu tư: sản phẩm
thuốc lá điện tử
|
|
59
|
SCT Bắc Ninh
|
Đề nghị soạn thảo bổ sung, sử dụng dấu “;” (dấu
chấm phẩy) khi kết thúc phần căn cứ và dấu “,” (dấu phẩy) giữa hai từ “hàng
hóa” và “dịch vụ” trong dự thảo nhằm đảm bảo về thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP và đúng tên của Nghị định thay thế.
|
Tiếp thu ý kiến
|
60
|
SCT Hà Nội
|
(1) Tại phần căn cứ, đề nghị bổ sung thêm: Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày
11/01/2022 do Luật này có sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư ngày
17/6/2020;
(2) Đề nghị bổ sung dấu (dấu chấm phẩy) khi kết
thúc phần căn cứ “Luật Tổ chức Chính phủ.”, thêm dấu “,” (dấu phẩy) giữa hai
từ “hàng hóa” và “dịch vụ” trong phần nội dung của Nghị định số
59/2006/NĐ-CP , từ “hàng hóa dịch vụ” thành “hàng hóa, dịch vụ” cho đúng với
tên của Nghị định.
|
Tiếp thu ý kiến
|
61
|
SCT Thái Bình
|
Đề nghị nghiên cứu, xem xét, sửa đổi bổ sung vào
khổ đầu tiên của mục 2 "2. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị định"
như sau:
Qua rà soát, Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009 của Chính phủ bổ sung số thứ tự 19 (thuốc lá điếu, xì gà và các dạng
thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu) vào Mục A của Phụ lục I trong Danh mục
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh (ban hành kèm theo Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ); Nội dung này đã được Bộ Công
Thương làm rõ tại I. Sự cần thiết ban hành Nghị định.
|
|
62
|
UBND Vĩnh Phúc
|
Đề nghị nghiên cứu, xem xét, sửa đổi bổ sung vào
khổ đầu tiên của mục 2 “2. Nội dung cơ bản của dự thảo Nghị định” như sau:
“Qua rà soát, Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009 của Chính phủ bổ sung số thứ tự 19 (thuốc lá điếu, xì gà và các dạng
thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu) vào Mục A của Phụ lục I trong Danh mục
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh (ban hành kèm theo Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ); Nội dung này đã được Bộ Công
Thương làm rõ tại I. Sự cần thiết ban hành Nghị định
|
|
63
|
SCT Bình Định
|
(1) Đề nghị rà soát, trình bày chính xác: “Nghị định
số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện” và “Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị
định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và
kinh doanh có điều kiện” (chỉnh sửa phần in đậm, gạch chân);
(2) Chỉnh sửa lại tên của dự thảo Nghị định cho
thống nhất:
+ Căn cứ ban hành: Đề nghị rà soát, trình bày
chính xác “Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005” (chỉnh sửa phần in đậm,
gạch chân).
+ Điều 1 dự thảo Nghị định: Đề nghị chỉnh sửa cụm
từ “các Nghị định” thành “các nghị định” vì đây là danh từ chung nên không viết
hoa từ “nghị định”. ' Việc chỉnh sửa này nhằm đảm bảo quy tắc viết hoa trong
VBQPPL quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của 'Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành ' Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đồng thời, phù
hợp với cách trình bày tại ' Mẫu số 38 - Nghị định của Chính phủ bãi bỏ Nghị
định/các nghị định của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số
154/2020/NĐ-CP .
|
Tiếp thu ý kiến
|
64
|
UBND Điện Biên
|
Đề nghị xem xét, sửa đổi tên dự thảo Tờ trình
Chính phủ, dự thảo Nghị quyết đầy đủ trích dẫn, để đảm bảo phù hợp theo quy định
tại Khoản 1 Điều 12 Luật Ban hành VBQPPL năm 2015, như sau:
“Bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12
tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa
dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và Nghị
định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12
tháng 6 năm 2006 hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện”.
|
Tiếp thu ý kiến
|
65
|
UBND Lào Cai
|
(1) Đề nghị điều chỉnh tên Tờ trình thành:
“Tờ trình về việc ban hành Nghị định bãi bỏ các Nghị định của Chính phủ: Nghị
định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và
kinh doanh có điều kiện; Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh
doanh và kinh doanh có điều kiện” (Lý do: để đảm bảo tính chính xác về mục
đích của tờ trình, đồng thời thống nhất với tên của Dự thảo Nghị định bãi bỏ).
(2) Đề nghị điều chỉnh nội dung: “Trên đây
là nội dung của dự thảo Nghị định bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày
12/6/2006 và Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009” thành “Trên đây là
báo cáo của Bộ Công Thương về việc đề xuất ban hành dự thảo Nghị định bãi bỏ
Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 và Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009” (Lý do: Dự thảo của tờ trình không chỉ có nội dung của dự thảo Nghị
định bãi bỏ mà còn bao gồm nhiều nội dung như: Sự cần thiết ban hành Nghị định;
Mục đích, quan điểm xây dựng Nghị định; Quá trình xây dựng Nghị định; Bố cục
và Nội dung của dự thảo Nghị định).
(3) Đề nghị điều chỉnh tên Nghị định bãi bỏ
thành: “Nghị định bãi bỏ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện; Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị
định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ Hướng dẫn thi
hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh
và kinh doanh có điều kiện”.
Lý do: Dự thảo Nghị định bãi bỏ 02 Nghị định của
Chính phủ do đó cần sửa đổi lại tên theo đúng Mẫu số 38 mục III Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
|
Tiếp thu ý kiến
|
Công văn 6634/BCT-TTTN năm 2023 đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo Nghị định bãi bỏ Nghị định 59/2006/NĐ-CP và 43/2009/NĐ-CP do Bộ Công Thương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 6634/BCT-TTTN ngày 27/09/2023 đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo Nghị định bãi bỏ Nghị định 59/2006/NĐ-CP và 43/2009/NĐ-CP do Bộ Công Thương ban hành
337
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|