Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày
29/11/2006 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày
3/6/2008 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20/11/2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày
29/11/2015;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
Ngày 30/9/2019, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Để tạo điều kiện
cho công tác triển khai, tuyên truyền, Tổng cục Thuế giới thiệu một số nội dung
của Thông tư số 68/2019/TT-BTC (chi tiết theo Phụ
lục đính kèm).
Đề nghị các Cục Thuế khẩn trương
tuyên truyền, phổ biến và tổ chức tập huấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, hộ và cá nhân kinh doanh trên địa bàn quản lý. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị
các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được hướng dẫn thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Các Phó Tổng cục trưởng;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thế Mạnh
|
PHỤ LỤC
GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ
68/2019/TT-BTC NGÀY 30/9/2019 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG CẤP
DỊCH VỤ
(Ban hành kèm theo công văn số 4178/TCT-CS ngày 15/10/2019 của Tổng cục Thuế)
1. Về nội dung
hóa đơn điện tử
a) Nội dung hóa đơn điện tử: về cơ bản giống nội dung hóa đơn giấy đã được hướng dẫn tại Thông tư số
39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và có bổ sung thêm chỉ tiêu: Mã của cơ quan thuế
đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; Phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có). Riêng ký hiệu
hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn theo hướng dẫn khoản 1 Điều 3
Thông tư số 68/2019/TT-BTC thì:
- Ký hiệu mẫu số hóa đơn là ký tự có
một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4 để phản
ánh loại hóa đơn như: hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển điện tử; các loại hóa đơn khác là tem điện tử, vé điện tử,
thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử
theo quy định.
- Ký hiệu hóa đơn: là nhóm 6 ký tự gồm
cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn để phản ánh các thông tin như
sau:
+ Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái
được quy định là C hoặc K: C thể hiện
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã
của cơ quan thuế.
+ Hai ký tự tiếp theo là 2 chữ số Ả rập
thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương
lịch.
+ Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ
cái được quy định là T hoặc D hoặc L hoặc M thể hiện loại hóa đơn điện tử được
sử dụng, cụ thể: (i) Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp,
tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; (ii) Chữ D:
Áp dụng đối với hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức
do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng; (iii) Chữ L: Áp dụng đối với hóa
đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh; (iv) Chữ M: Áp dụng đối
với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền.
+ Hai ký tự cuối là chữ viết do người
bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý, trường hợp không có nhu cầu quản
lý thì để là YY.
b) Về
chữ ký số chữ ký điện tử
của người bán - người mua:
Trường hợp người bán là doanh nghiệp,
tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân
thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền. Một số trường hợp đặc thù trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký người bán.
Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết
phải có chữ ký điện tử của người mua trừ trường hợp người mua là cơ sở kinh
doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử
do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện
tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
c) Về
thời điểm lập hóa đơn điện tử: Xác định theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn được
hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm và phù hợp với thời điểm lập hóa đơn
điện tử theo quy định.
d) Về
các nội dung khác trên hóa đơn điện tử: Ngoài nội dung
nêu trên, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông
tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại
diện của người bán.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng kiêm
tờ khai hoàn thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông
tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá
trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mang theo khi xuất cảnh.
2. Một số trường
hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung
Tại Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hướng
dẫn hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung trong 7 trường hợp cụ thể:
- Hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu
thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh;
- Hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho
khách hàng là cá nhân không kinh doanh;
- Hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ;
- Chứng từ điện tử dịch vụ vận tải
hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông
lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn
điện tử;
- Hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp
đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng;
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện
tử;
- Hóa đơn sử dụng cho thanh toán
Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải
hàng không quốc tế.
3. Định dạng hóa
đơn điện tử
- Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng
ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh
"extensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu
điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin), bao gồm hai thành phần: Thành
phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số
(đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ
liệu liên quan đến mã cơ quan thuế).
- Tổng cục Thuế xây dựng và công bố
thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ
ký số và cung cấp công cụ hiển thị
các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định.
- Điều kiện chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu
sau:
i) Kết nối với Tổng cục Thuế thông
qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông
tối thiểu 5 Mbps.
ii) Sử dụng dịch vụ Web (Web Service)
hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
iii) Sử dụng giao thức SOAP để đóng
gói và truyền nhận dữ liệu.
4. Về việc áp dụng
hóa đơn điện tử
Các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số
119/2018/NĐ-CP.
Đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện
tử không có mã của cơ quan thuế thì các lĩnh vực được xác định theo ngành kinh
tế cấp 4 theo Danh mục hệ thống ngành kinh tế quốc dân ban
hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 7/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các trường hợp
rủi ro cao về thuế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về
thuế là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong tám (08) dấu hiệu nêu tại Khoản 3
Điều 6 Thông tư số 68/2019/TT-BTC thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế trong 12 tháng hoạt động liên tục.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có
trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc loại rủi ro cao về
thuế (thông báo theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP) chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế. Sau thời gian 12 tháng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp rủi
ro nếu được cơ quan thuế qua rà soát xác định không rủi ro, đáp ứng được điều
kiện sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của Cơ quan thuế,
và có đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của Cơ quan thuế thì thực hiện
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định.
6. Sử dụng hóa
đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh
Tại Khoản 4 Điều 6
Thông tư số 68/2019/TT-BTC quy định:
- Hóa đơn điện tử
có mã cấp theo từng lần phát sinh gồm: hóa đơn điện tử bán
hàng và hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.
- Bốn (04) trường
hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng
lần phát sinh là hóa đơn bán hàng.
-Hai (02) trường
hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng
lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng.
Tổ chức, doanh nghiệp, hộ, cá nhân thuộc diện được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn
điện tử có mã của cơ quan thuế đến cơ quan thuế và phải
khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của
pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các
loại thuế, phí khác (nếu có) trước khi được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế.
7. Về việc sử dụng
hóa đơn điện tử đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ
Theo hướng dẫn tại Khoản
5 Điều 6 Thông tư số 68/2019/TT-BTC thì trường hợp xuất khẩu hàng hóa hay ủy
thác xuất khẩu hàng hóa đều phải sử dụng sử dụng hóa đơn giá
trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử, cụ thể
như sau:
- Trường hợp cơ sở kinh có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu), khi xuất hàng hóa
để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa
trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa
đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng cho hàng hóa xuất khẩu.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh ủy thác
xuất khẩu hàng hóa: Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện
tử. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ
vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số
lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ
sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử. Cơ sở nhận ủy thác xuất
khẩu sử dụng hóa đơn điện tử để xuất cho khách hàng nước ngoài.
8. Về các trường
hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan thuế
Theo quy định tại Điều
9 và Điều 15 Thông tư số 68/2019/TT-BTC, các trường hợp ngừng sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan
thuế bao gồm:
- Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP,
cụ thể:
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
+ Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan
thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử
dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
- Các trường hợp khác được hướng dẫn
tại Thông tư số 68/2019/TT-BTC như sau:
+ Trường hợp có hành vi sử dụng hóa
đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
+ Trường hợp có hành vi lập hóa đơn
điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền
của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan
thuế;
+ Trường hợp cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều
kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn được tiếp tục
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã
sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ
quan thuế khôi phục mã số thuế, được bãi bỏ quyết định cưỡng chế nợ thuế.
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh cần
có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước
ngày cơ quan thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh có văn bản thông báo với cơ
quan thuế được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng
lần phát sinh.
9. Về việc xử lý
hóa đơn điện tử có mã/hóa đơn điện tử không mã có sai sót
Tại Điều 11 và Điều 17
Thông tư số 68/2019/TT-BTC quy định:
- Đối với hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế chưa gửi cho người mua thì người bán thực hiện thông báo với cơ
quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót
và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp
mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực
hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ
quan thuế.
- Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế hoặc chưa có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có
sai sót:
+ Trường hợp hóa đơn điện tử đã gửi
cho người mua phát hiện có sai sót về tên, địa chỉ nhưng
không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì không phải lập hóa
đơn thay thế;
+ Trường hợp hóa đơn điện tử đã gửi
có sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về
thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất
lượng thì các bên lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và
người bán lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập.
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện
hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót hoặc phát hiện hóa đơn điện tử không
mã đã lập có sai sót sau khi gửi cơ quan thuế thì cơ quan thuế thông báo cho
người bán để người bán kiểm tra sai sót và để lập lại hóa
đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót
(nếu cần thay thế).
10. Chuyển dữ liệu
hóa đơn điện tử không có mã đến cơ quan thuế
Điều 16 Thông tư số
68/2019/TT-BTC hướng dẫn phương thức, thời điểm và
hình thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đến cơ quan thuế như sau:
a) Về phương thức
chuyển dữ liệu:
- Phương thức chuyển dữ liệu hóa
đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn
điện tử (theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 68/2019/TT-BTC) áp dụng đối với bốn (04) trường hợp sau:
+ Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực:
bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không;
+ Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu
có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng;
+ Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đến
người tiêu dùng là cá nhân mà trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ
người mua theo quy định;
+ Bán xăng dầu đến người tiêu dùng là
cá nhân không kinh doanh thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán
hàng cho người tiêu dùng là cá nhân không kinh doanh trong ngày theo từng mặt
hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử.
- Phương thức chuyển đầy đủ nội
dung hóa đơn áp dụng
đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tượng được
quy định chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện
tử nêu trên.
b) Về thời điểm
chuyển
- Trường hợp thuộc đối tượng chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử thì gửi cơ quan
thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Trường hợp thuộc đối tượng chuyển đầy
đủ nội dung hóa đơn thì người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn
gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế.
c) Về hình thức
chuyển dữ liệu
- Hình thức gửi trực tiếp: Các
doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo quy định sẽ được lựa chọn để thông báo về việc
kết nối kỹ thuật để chuyển dữ liệu hóa đơn trực tiếp đến Cơ quan thuế.
- Hình thức gửi thông qua tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: Các doanh nghiệp khác gửi dữ liệu hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
(theo hợp đồng ký kết giữa các bên) để tổ chức này gửi tiếp đến cơ quan thuế.
11. Về xử lý sự
cố khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã
Tại Điều 12 Thông tư
số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn xử lý sự cố trong 3 trường hợp:
- Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ
quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang
hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự
cố nêu trên.
- Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng
kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì
tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán
được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ
người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn
nhất.
- Trường hợp người bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế thì thông báo với cơ quan thuế để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian
xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
12. Xây dựng,
thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn
Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử được Tổng
cục Thuế xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Tổng
cục Thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu
trữ vào cơ sở dữ liệu quốc gia để đảm bảo tính hợp lý, thống
nhất. Tổng cục Thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn điện tử.
13. Về tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Căn cứ các nội dung đã được quy định
tại Nghị định 119, Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn cụ thể điều kiện đối với
tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử:
Về chủ thể: có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực CNTT, đã triển khai hệ thống,
ứng dụng CNTT cho tối thiểu 10 tổ chức, đã triển khai hệ thống trao đổi dữ
liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh
nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.
Về tài chính: có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam với giá trị trên 5 tỷ đồng.
Về nhân sự: có tối thiểu 20 nhân viên kỹ thuật trình
độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu; có nhân viên kỹ thuật thường
xuyên theo dõi, kiểm tra 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần.
Về kỹ thuật: có hệ thống thiết bị, kỹ thuật dự phòng đặt tại
trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu
20km sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố.
Kết nối trao đổi
dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế phải đáp ứng yêu
cầu:
+ Kết nối với cơ
quan thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền
chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 10 Mbps.
+ Sử dụng dịch vụ Web (Web Service)
hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
+ Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
14. Về hiệu lực
thi hành
- Thông tư số 68/2019/TT-BTC
ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/11 /2019.
- Từ ngày Thông
tư 68/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành đến ngày 31/10/2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành như Thông tư hướng dẫn
về hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn mua của cơ quan
thuế, hóa đơn điện tử và Quyết định về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế vẫn có hiệu
lực thi hành, cụ thể:
+ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
+ Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày
01/12/2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
+ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính);
+ Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa
đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện
tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
+ Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn
thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC
ngày 23/6/2015;
+ Thông tư số 37/2017/TT-BTC
ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).
- Từ ngày 01/11/2020, các Thông tư,
Quyết định của Bộ Tài chính nêu trên hết hiệu lực thi hành.
- Từ ngày 01/11/2020, các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp
dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC .
15. Về xử lý
chuyển tiếp
a) Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Tài chính mà có sai sót thì:
- Người bán và người mua phải lập văn
bản thỏa thuận ghi rõ sai sót và thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
- Người bán lập hóa đơn hóa đơn điện tử
mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn
điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót
phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu...
số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập (theo quy
định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Tài chính) có
sai sót.
- Người bán gửi cơ quan thuế để được
cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với
trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
b) Trong thời gian từ 1/11/2018 đến
31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số
119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC , nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng
điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các
hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan
thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng
dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở
dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
c) Đối với tổ chức
sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) đã sử dụng
Phiếu thu tiền thì tiếp tục sử dụng Phiếu thu tiền đã sử dụng.
Trường hợp cơ quan
thuế thông báo chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:
- Nếu tổ chức sự nghiệp công lập (cơ
sở giáo dục công lập, cơ sở y tế công lập) chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng
công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng Hóa đơn kiêm Phiếu thu tiền hóa đơn
theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện chuyển dữ
liệu hóa đơn cho cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị
gia tăng.
- Nếu đáp ứng các điều kiện về hạ tầng
công nghệ thông tin thì tổ chức sự nghiệp công lập (cơ sở giáo dục công lập, cơ
sở y tế công lập) đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định
tại Điều 8, Điều 13 Thông tư số 68/2019/TT-BTC.