TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28218/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH Christian Dior
Việt Nam
(Địa chỉ:
Phòng 1305, Tầng 13, tòa nhà Hà Nội Tungshing Square, số 2 Ngô Quyền, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm,
TP Hà Nội;
MST: 0105935096)
Trả lời công văn số 05052022 đề ngày 23/5/2022 của
Công ty TNHH Christian Dior Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về
chính sách thuế hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội
quy định:
“Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm
kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng
trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế
tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ
khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối
với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều
143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận,
quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối
với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142
và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế
có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền
thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo
quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:
a) Tờ khai bổ sung;
b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có
liên quan.
…”
- Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng
hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo
mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ
thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan,
không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm
thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai
quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì
chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung
tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót
tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế
phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ
số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm
nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn
được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp
thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa
nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn
thuế.”
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử
dụng hóa đơn, chứng từ.
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn
để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng
hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới
các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại
Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng
chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 9 quy định về Thời điểm lập hóa đơn:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán
tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc
gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
+ Tại Điều 10 quy định nội dung của hóa đơn.
+ Tại Điều 15 quy định về đăng ký, thay đổi nội dung
đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử:
“…
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng
sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu
hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại
Điều 27 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 19 quy định về xử lý hóa đơn có sai sót:
“…
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
hoặc hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai
sót thì xử lý như sau:
…
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền
ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc
hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong
hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người
mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho
hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có
sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn
Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho
hóa đơn điện từ có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về
việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận
ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có
sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập
có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số
trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai
sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa
đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
…”
+ Tại Điều 27 quy định về tiêu hủy hóa đơn đặt in mua
của cơ quan thuế
- Căn cứ
Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
+ Tại khoản 6 Điều 12 quy định:
“…
6. Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông
tư này, nếu phát hiện hóa
đơn đã lập theo quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông
báo với cơ quan thuế theo Mẫu số
04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không
có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai
sót. Hóa đơn điện tử
thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng
chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp
sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế
hóa đơn đã lập (đối với trường hợp
sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế).
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Về nguyên tắc, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua bao gồm cả trường hợp hoàn
trả hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10
Nghị định này.
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người
mua, phát hiện có sai về hàng hóa ghi trên hóa đơn thì Công ty xử lý hóa đơn điện
tử đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP nêu trên.
Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng
hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ, Công ty phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành
theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng
chưa sử dụng (nếu có) theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định
123/2020/NĐ-CP nêu trên.
Trường hợp, Công ty đã được cơ quan Thuế thông báo chấp
nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì việc xử
lý hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010,
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính có sai sót được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 12
Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty có lập hóa đơn trả lại hàng, hóa
đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế
theo quy định tại Điều 4 và Điều 19 tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên
thì Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT đối với các hóa đơn trên như sau:
- Đối với hóa đơn trả lại hàng: Công ty thực hiện kê
khai tại kỳ phát sinh lập hóa đơn trả lại hàng.
- Đối với hóa đơn điều chỉnh, thay thế: Công ty thực
hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh tại kỳ tính thuế có sai sót theo quy định tại
Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và khoản
4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị
và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để kê khai và nộp thuế
theo đúng quy định.
Trường hợp Công ty có vướng mắc về chính sách thuế,
Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng
tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để
được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Christian Dior Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TKT2;
- Website Cục
thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|