|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2271TCT/NV2
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Cúc
|
Ngày ban hành:
|
21/06/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2271/TCT/NV2
V/v các kiến nghị về thuế
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2001
|
Kính
gửi:
|
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
|
Trả lời công văn số 430/NHNH-CNH ngày 9/5/2001 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam "V/v xin miễn thuế của EIB" và công văn số
75/HHVP ngày 23/4/2001 của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam "kiến nghị một số vấn
đề về thuế trong lĩnh vực ngân hàng", Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về xác định doanh thu, chi phí năm 2000 thực
hiện theo Thông tư số 92/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính "Hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về chế độ tài chính đối
với các tổ chức tín dụng". Riêng đối với Ngân hàng thương mại quốc doanh
năm 2000 thực hiện theo quy định tại công văn số 5038/TC/TCNH ngày 1/12/2000 của
Bộ Tài chính.
2/ Về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung:
Bộ Tài chính đã có công văn số 4089 TC/TCT ngày
4/10/2000 trong đó quy định số thuế thu nhập bổ sung được điều tiết trên phân
thu nhập còn lại (sau khi nộp thuế TNDN theo thuế suất 32%) nếu cao hơn 12% giá
trị vốn chủ sở hữu. Việc nộp thuế thu nhập bổ sung áp dụng cho mọi cơ sở sản xuất,
kinh doanh có thu nhập sau thuế vượt 12% vốn chủ sở hữu, không phân biệt ngành
nghề, hình thức, quy mô kinh doanh, lợi thế cạnh tranh... Do vậy không nên đặt
vấn đề hướng dẫn tiếp lợi thế khách quan...
Về vốn chủ sở hữu để tính thuế thu nhập bổ sung
chỉ tính phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Do vậy quỹ khen thưởng, phúc lợi, vốn vay không được coi là vốn chủ
sở hữu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.
Về mức miễn thu thuế thu nhập bổ sung: Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 trong đó quy định nâng phần
vượt thu nhập còn lại (sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất
32%) từ mức 12% lên mức vượt 20% vốn chủ sở hữu hiện có. Do vậy đã giảm mức độ điều
tiết thuế thu nhập bổ sung với các doanh nghiệp.
3/ Về thu sử dụng vốn NSNN: Chính phủ đã có Nghị
quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 đề cập về vấn đề này như sau: "Từ
năm 2001, thực hiện mức thu sử dụng vốn thống nhất theo tỷ lệ 0,15% tháng đối với
vốn nhà nước có tại doanh nghiệp". Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn thực
hiện.
4/ Khoản chênh lệch giá do đánh giá lại ngoại tệ:
Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2001/TT -BTC ngày 5/6/2001 và
Thông tư số 44/TC/TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính. Theo quy định này chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ được xử lý cụ thể như sau:
- Đối với chênh lệch tỷ giá phát sinh do việc
đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản
nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài
chính thì không hạch toán vào thu nhập, chi phí mà để số dư trên báo cáo tài
chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số dư. Khoản chênh lệch này
không phải kê khai để nộp thuế GTGT và TNDN.
- Đối với chênh lệch tỉ giá phát sinh do việc
đánh giá lại số dư cuối năm các khoản nợ phải thu dài hạn (trên 1 năm) có gốc
ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính được xử lý theo quy định tại điểm 2.2, mục II Thông tư số 44 TC/TCDN nêu trên của Bộ Tài
chính.
5/ Việc xác định chi phí hợp lý để tính thu nhập
chịu thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998
và công văn số 4089 TC/TCT ngày 4/10/2000 của Bộ Tài chính. Theo đó thì các khoản
chi cho Hội đồng quản trị (HĐQT) và chi phục vụ công tác của ban kiểm soát gắn
với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và có hoá đơn, chứng từ hợp lệ được chấp
nhận là chi phí hợp lệ. Về tiền lương, không được hạch toán vào chi phí khoản
chi phí tiền lương của chung Hội đồng quản trị trừ các thành viên (HĐQT) trực
tiếp tham gia điều hành ngân hàng. Như vậy là đối với các khoản chi hợp lý dưới
dạng tiền lương, tiền công, hoặc các khoản chi tương tự (mà chế độ tài chính
cho phép) cho các đối tượng không cấp được hoá đơn thì chỉ cần chứng từ chi
theo chế độ kế toán; các khoản chi mua hàng hoá, dịch vụ của các cơ sở kinh
doanh bắt buộc sử dụng hoá đơn theo quy định.
6/ Về thuế thu nhập cá nhân với người có thu nhập
cao: các khoản chi bằng tiền về trang phục, ăn giữa ca được tổng hợp vào thu nhập
chịu thuế của cá nhân để xác định thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp theo chế
độ hiện hành.
7/ Về việc khấu trừ thuế phải nộp của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam, Bộ Tài chính đã có công văn số 4245
TC/TCT ngày 10/5/2001 hướng dẫn cụ thể thuế khấu trừ tại nguồn đối với lãi tiền
vay như sau:
"Căn cứ theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính,
lãi tiền vay bao gồm cả lãi tiền gửi, thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp. Các ngân hàng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp trước
khi chi trả lãi cho các đối tượng gửi tiền tại ngân hàng. Việc khấu trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các khoản lãi tiên gửi phát sinh kể từ
ngày 1/1/2001.
Riêng lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản đứng
tên của cá nhân nước ngoài kinh doanh, để khuyến khích các cá nhân gửi tiền tại
Việt Nam, tạm thời chưa thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản lãi tiền
gửi này của các cá nhân nước ngoài".
Về việc cung cấp biên lai thu thuế để cấp cho đối
tượng nộp thuế, đề nghị các đơn vị khấu trừ thuế liên hệ với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý để nhận biên lai thuế về sử dụng theo quy định hiện hành.
8/ Về GTGT tính thuế của hoạt động kinh doanh
ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại tiết 2 mục III, phần B
Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính. Theo quy định
này GTGT là chênh lệch giữa doanh số bán ra trừ (-) giá vốn ngoại tệ bán ra.
9/ Việc phân bổ thuế GTGT đầu vào để khấu trừ
cho hoạt động chịu thuế được thực hiện theo quy định tại tiết c,
điểm 1, mục III phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ
Tài chính. Cụ thể là cơ sở kinh doanh có thể đăng ký với cơ quan thuế tỉ lệ tạm
tính hàng tháng theo tỉ lệ doanh số chịu thuế và tổng doanh số chịu thuế và
không chịu thuế năm trước hoặc tỉ lệ tạm tính hàng tháng, khi quyết toán năm sẽ
điều chỉnh theo thực tế.
10/ Các quy định về hoá đơn, chứng từ theo Thông
tư số 157/TT-BTC ngày 12/12/1998 của Bộ Tài chính, các loại chứng từ (hoá đơn)
ngân hàng tự in theo mẫu đã được Tổng cục Thuế chấp nhận cho sử dụng theo công
văn số 636 TCT/NV2 ngày 30/1/1999 và công văn số 3749 TCT/NV2 ngày 22/7/1999 và
công văn số 261 TCT/NV2 ngày 19/1/2001 của Tổng cục Thuế đến nay vẫn được coi
là hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định tại điểm 4, mục IV, phần
B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.
11/ Các kiến nghị khác về: thuế suất thuế GTGT
hoạt động dịch vụ ngân hàng, miễn thuế GTGT đối với hoạt động bán tài sản thế
chấp của các tổ chức tín dụng, phân bổ trong thời gian ngắn hơn các khoản tiền
thuê đất trả trước 99 năm hoặc 50 năm, Tổng cục Thuế ghi nhận ý kiến của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam để nghiên cứu, tổng hợp
trình các cấp có thẩm quyền xem xét bổ sung, sửa đổi. Riêng vướng mắc về thuế
GTGT đối với hoạt động bán tài sản thế chấp, Tổng cục Thuế sẽ báo cáo Bộ Tài
chính và có văn bản hướng dẫn riêng cho trường hợp này./.
|
KT/
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Cúc
|
Công văn 2271TCT/NV2 về các kiến nghị về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2271TCT/NV2 ngày 21/06/2001 về các kiến nghị về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
4.413
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|