Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1983TCT/NV1 Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành: 04/06/2001 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1983 TCT/NV1
V/v giải đáp thuế GTGT

Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2001

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Định

Trả lời công văn số 699/CT-NVT ngày 5/4/2001 của Cục thuế về việc giải đáp một số vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1- Tại tiết c điểm 1.2 mục III phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC có quy định: “Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp khai trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, trường hợp do lý do khách quan thì được khấu trừ trong thời gian tối đa là 03 tháng tiếp sau”.

Theo quy định trên, nếu sau 03 tháng cơ sở kinh doanh không kê khai thuế GTGT đầu vào thì sẽ không được khấu trừ thuế. Số thuế GTGT không được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ mua vào trong trường hợp này được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

2- Tại tiết b điểm 1.2 mục III phần C, tiết a điểm 1 và điểm 2 mục I phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC có quy định: “Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT),

... Trong tổng các trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại phần D của Thông tư này.

Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kế số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế”.

Theo quy định trên thì đối với cơ sở đang hoạt động sản xuất kinh doanh có đầu tư mua sắm TSCĐ thì số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ được kê khai khấu trừ thuế hàng tháng chung với hàng hoá, dịch vụ mua vào và trong 3 tháng liên tục nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, cơ sở được xét hoàn thuế theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư mới thì xác định hoàn thuế theo quy định đối với cơ sở mới thành lập.

3- Tại điểm 2.6 mục II phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC quy định: “Máy vi tính, cụm linh kiện máy vi tính” thuộc nhóm thuế suất 5%.

Vấn đề này Tổng cục Thuế đang trình Bộ để có văn bản hướng dẫn cụ thể về cụm linh kiện máy vi tính và điều chỉnh lại danh mục ghi trong nhóm hàng hoá nhập khẩu. Trong trường hợp kinh doanh bán tách rời máy vi tính như: màn hình, bộ phận xử lý cục CPU, bàn phím thì các bộ phận này cũng được áp dụng thuế suất 5%.

4. Tại tiết b điểm 1.2 mục III phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC quy định: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ 2% trên già trị hàng hóa mua vào theo Bảng kê đối với hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có hoá đơn...”.

Như vậy chỉ có các mặt hàng là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có hoá đơn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỉ lệ 2% trên giá trị hàng hoá mua vào. Trường hợp cơ sở kinh doanh mua than bùn của người dân khai thác có lập bản kê mua hàng không được khấu trừ theo tỉ lệ 2% trên giá trị hàng hoá mua vào; tuy nhiên đối với than bùn, Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu báo cáo Bộ Tài chính quy định áp dụng khấu trừ cho phù hợp.

5. Tại điểm 5 của bản hướng dẫn áp dụng biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục hàng hoá nhập khẩu có quy định rõ: những mặt hàng là hoá chất cơ bản, dược liệu làm nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh đã được quy định tại Phụ lục 1, 2 kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Do vậy, mặt hàng axit clohydric có công thức hoá học là HCL đã được quy định tại phụ lục số 1 là đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 5%.

6. Tại điểm 9 mục I và điểm 5.12 mục IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC quy định: “Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.

Đối với công trình xây dựng có thời gian xây dựng kéo dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, khi lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao, cơ sở phải xác định rõ doanh thu chưa có thuế GTGT”.

Theo quy định này thì cơ sở xây dựng khi nhận tiền tạm ứng của bên chủ đầu tư nhưng chưa phát sinh khối lượng xây dựng thì chưa phải kê khai nộp thuế GTGT. Nếu công trình xây dựng đã hoàn thành bàn giao giữa 2 bên thì bên nhận xây dựng viết hoá đơn GTGT theo giá trị hoàn thành bàn giao. Trường hợp sau khi thẩm định, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công vịêc hoàn thành bàn giao phát sinh chênh lệch về giá đã lập hoá đơn với giá do cơ quan cấp phát vốn chấp nhận thanh toán cấp phát cho chủ đầu tư thì cơ sở xây dựng viết hoá đơn điều chỉnh tăng giảm theo giá thực tế được chấp nhận thanh toán để quyết toán thuế GTGT của công trình đó.

7- Căn cứ vào tiết c điểm 1 và điểm 6 mục I phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC thì cơ sở kinh doanh phát sinh luỹ kế số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra 3 tháng liên tục được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Cơ sở đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không được bù trừ số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế nộp thiếu của tháng trước hoặc số thuế phát sinh phải nộp của tháng tiếp theo. Theo quy định mẫu tờ khai thuế và thông báo nộp thuế GTGT hàng tháng thì số thuế nộp thiếu hay hay thừa của tháng trước đầu phải kê khai khi xác định số phải nộp tháng sau. Như vậy là được bù trừ trước khi xác định số được hoàn, không bù trừ với số phải nộp phát sinh sau tháng đã đề nghị hoàn thuế.

8- Theo quy định tại điểm 6 mục IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC thì các cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh không thường xuyên có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì được cơ quan thuế cung cấp hoá đơn lẻ để sử dụng cho từng trường hợp. Hoá đơn được cấp là hoá đơn bán hàng. Cơ quan thuế phải mở sổ theo dõi việc cấp và sử dụng hoá đơn đối với các trường hợp này. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng hóa đơn lẻ phải kê khai nộp thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.

Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nhận hoá đơn lẻ do người bán hàng hoá hoặc dịch vụ chịu thuế GTGT cung cấp được kê khai khấu trừ đầu vào theo tỷ lệ quy định.

9- Theo quy định tại điểm 1.1 mục II phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC thì các trường hợp đưa hàng hoá ra nước ngoài để bán, giới thiệu sản phẩm tại hội chợ triển lãm nếu có đầy đủ căn cứ xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp dụng thuế suất 0%. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu, cụ thể sau đây:

- Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu ký với nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu.

- Hoá đơn GTGT bán hàng hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất và cho các đối tượng khác được xác định như xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.

- Chứng từ thanh toán tiền hoặc chứng từ xác nhận thanh toán của khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất.

- Tờ khai Hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan Hải quan. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có tờ khai Hải quan về hàng hoá xuất khẩu của bên nhận uỷ thác, nếu là bản sao phải có đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ký, đóng dấu.

Cơ sở kinh doanh xuất hàng mẫu ra nước ngoài và nội địa để giới thiệu sản phẩm được xem là hàng thuộc diện quảng cáo khuyến mại không tính thuế GTGT nếu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 5/5/1999 về khuyến mại quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm thương mại.

10- Các cơ sở kinh doanh có thu nhập cao, ngoài việc phải nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32%, phần thu nhập còn lại nếu cao hơn 12% giá trị vốn chủ sở hữu hiện có tại thời điểm quyết toán năm thì phần thu nhập cao hơn đó phải nộp thuế suất bổ sung với thuế suất 25%.

11- Các ưu đãi về thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư được áp dụng theo Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện vịêc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bình Định biết và hướng dẫn thực hiện./.

KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 1983TCT/NV1 ngày 04/06/2001 về việc giải đáp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.304

DMCA.com Protection Status
IP: 18.190.176.78
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!