Kính gửi:
Cục thuế tỉnh Bình Định
Trả lời công văn số 699/CT-NVT ngày 5/4/2001 của
Cục thuế về việc giải đáp một số vướng mắc khi triển khai thực hiện Thông tư số
122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế GTGT; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1- Tại tiết c điểm 1.2 mục III
phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC có quy định: “Thuế đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định
số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong
kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp khai trong tháng
thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, trường hợp do lý do khách
quan thì được khấu trừ trong thời gian tối đa là 03 tháng tiếp sau”.
Theo quy định trên, nếu sau 03 tháng cơ sở kinh
doanh không kê khai thuế GTGT đầu vào thì sẽ không được khấu trừ thuế. Số thuế
GTGT không được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ mua vào trong trường hợp này được
tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2- Tại tiết b điểm 1.2 mục III
phần C, tiết a điểm 1 và điểm 2 mục I phần D Thông tư số
122/2000/TT-BTC có quy định: “Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT
ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định dùng
cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT),
... Trong tổng các trường hợp cơ sở kinh doanh đầu
tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần
hoặc được hoàn thuế theo quy định tại phần D của Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên
(không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kế số thuế đầu vào được khấu trừ lớn
hơn số thuế đầu ra được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được
khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế”.
Theo quy định trên thì đối với cơ sở đang hoạt động
sản xuất kinh doanh có đầu tư mua sắm TSCĐ thì số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ được
kê khai khấu trừ thuế hàng tháng chung với hàng hoá, dịch vụ mua vào và trong 3
tháng liên tục nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, cơ sở được xét
hoàn thuế theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư mới thì xác định hoàn
thuế theo quy định đối với cơ sở mới thành lập.
3- Tại điểm 2.6 mục II phần B
Thông tư số 122/2000/TT-BTC quy định: “Máy vi tính, cụm linh kiện máy vi
tính” thuộc nhóm thuế suất 5%.
Vấn đề này Tổng cục Thuế đang trình Bộ để có văn
bản hướng dẫn cụ thể về cụm linh kiện máy vi tính và điều chỉnh lại danh mục
ghi trong nhóm hàng hoá nhập khẩu. Trong trường hợp kinh doanh bán tách rời máy
vi tính như: màn hình, bộ phận xử lý cục CPU, bàn phím thì các bộ phận này cũng
được áp dụng thuế suất 5%.
4. Tại tiết b điểm 1.2 mục III phần
B Thông tư số 122/2000/TT-BTC quy định: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
theo tỷ lệ 2% trên già trị hàng hóa mua vào theo Bảng kê đối với hàng hoá là
nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của
người bán không có hoá đơn...”.
Như vậy chỉ có các mặt hàng là nông, lâm, thuỷ sản
chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có
hoá đơn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỉ lệ 2% trên giá trị hàng hoá mua
vào. Trường hợp cơ sở kinh doanh mua than bùn của người dân khai thác có lập bản
kê mua hàng không được khấu trừ theo tỉ lệ 2% trên giá trị hàng hoá mua vào;
tuy nhiên đối với than bùn, Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu báo cáo Bộ Tài chính
quy định áp dụng khấu trừ cho phù hợp.
5. Tại điểm 5 của bản hướng dẫn áp dụng biểu thuế
suất thuế GTGT theo Danh mục hàng hoá nhập khẩu có quy định rõ: những mặt hàng
là hoá chất cơ bản, dược liệu làm nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh
đã được quy định tại Phụ lục 1, 2 kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC được áp
dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Do vậy, mặt hàng axit clohydric có công thức hoá học
là HCL đã được quy định tại phụ lục số 1 là đối tượng chịu thuế GTGT với mức
thuế suất 5%.
6. Tại điểm 9 mục I và điểm 5.12 mục
IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC quy định: “Trường hợp xây dựng, lắp đặt
thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng,
lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc
giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Đối với công trình xây dựng có thời gian xây dựng
kéo dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công
việc hoàn thành bàn giao, khi lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn
giao, cơ sở phải xác định rõ doanh thu chưa có thuế GTGT”.
Theo quy định này thì cơ sở xây dựng khi nhận tiền
tạm ứng của bên chủ đầu tư nhưng chưa phát sinh khối lượng xây dựng thì chưa phải
kê khai nộp thuế GTGT. Nếu công trình xây dựng đã hoàn thành bàn giao giữa 2
bên thì bên nhận xây dựng viết hoá đơn GTGT theo giá trị hoàn thành bàn giao.
Trường hợp sau khi thẩm định, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng
công vịêc hoàn thành bàn giao phát sinh chênh lệch về giá đã lập hoá đơn với
giá do cơ quan cấp phát vốn chấp nhận thanh toán cấp phát cho chủ đầu tư thì cơ
sở xây dựng viết hoá đơn điều chỉnh tăng giảm theo giá thực tế được chấp nhận
thanh toán để quyết toán thuế GTGT của công trình đó.
7- Căn cứ vào tiết c điểm 1 và điểm
6 mục I phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC thì cơ sở kinh doanh phát sinh
luỹ kế số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra 3 tháng liên tục được hoàn thuế. Số
thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn
thuế. Cơ sở đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không được bù trừ số thuế đầu
vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế nộp thiếu của tháng trước hoặc số thuế phát
sinh phải nộp của tháng tiếp theo. Theo quy định mẫu tờ khai thuế và thông báo
nộp thuế GTGT hàng tháng thì số thuế nộp thiếu hay hay thừa của tháng trước đầu
phải kê khai khi xác định số phải nộp tháng sau. Như vậy là được bù trừ trước
khi xác định số được hoàn, không bù trừ với số phải nộp phát sinh sau tháng đã
đề nghị hoàn thuế.
8- Theo quy định tại điểm 6 mục
IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC thì các cá nhân, đơn vị hành chính sự
nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh không
thường xuyên có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì được cơ quan thuế cung cấp hoá đơn
lẻ để sử dụng cho từng trường hợp. Hoá đơn được cấp là hoá đơn bán hàng. Cơ
quan thuế phải mở sổ theo dõi việc cấp và sử dụng hoá đơn đối với các trường hợp
này. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng hóa đơn lẻ phải kê khai nộp thuế GTGT theo
quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên và thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ nhận hoá đơn lẻ do người bán hàng hoá hoặc dịch vụ chịu thuế GTGT cung cấp
được kê khai khấu trừ đầu vào theo tỷ lệ quy định.
9- Theo quy định tại điểm 1.1 mục
II phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC thì các trường hợp đưa hàng hoá ra nước
ngoài để bán, giới thiệu sản phẩm tại hội chợ triển lãm nếu có đầy đủ căn cứ
xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp dụng thuế suất 0%. Hàng hoá xuất khẩu
được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế
đã xuất khẩu, cụ thể sau đây:
- Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công,
sản xuất hàng xuất khẩu ký với nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đối với
trường hợp uỷ thác xuất khẩu.
- Hoá đơn GTGT bán hàng hoặc xuất trả hàng gia
công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất và cho các đối tượng khác được xác định
như xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
- Chứng từ thanh toán tiền hoặc chứng từ xác nhận
thanh toán của khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất.
- Tờ khai Hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận
hàng đã xuất khẩu của cơ quan Hải quan. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải
có tờ khai Hải quan về hàng hoá xuất khẩu của bên nhận uỷ thác, nếu là bản sao
phải có đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ký, đóng dấu.
Cơ sở kinh doanh xuất hàng mẫu ra nước ngoài và
nội địa để giới thiệu sản phẩm được xem là hàng thuộc diện quảng cáo khuyến mại
không tính thuế GTGT nếu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP
ngày 5/5/1999 về khuyến mại quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm thương mại.
10- Các cơ sở kinh doanh có thu nhập cao, ngoài
việc phải nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32%, phần thu nhập còn lại nếu cao
hơn 12% giá trị vốn chủ sở hữu hiện có tại thời điểm quyết toán năm thì phần
thu nhập cao hơn đó phải nộp thuế suất bổ sung với thuế suất 25%.
11- Các ưu đãi về thuế cho các đối tượng được hưởng
ưu đãi đầu tư được áp dụng theo Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ
Tài chính sửa đổi Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện vịêc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu
đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số
03/1998/QH10.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bình Định
biết và hướng dẫn thực hiện./.