BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
146/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 146/1999/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM
1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH
SỐ 51/1999 NĐ-CP NGÀY 8/7/1999 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI) SỐ 03/1998/QH10
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh
thuế hiện hành.
Căn cứ Nghị định số 51/1999 NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, Bộ
Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế quy định tại Nghị định
này như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
Thông tư này áp dụng đối với các
đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)
số 03/1998/QH10 bao gồm:
1. Các công ty, doanh nghiệp (gọi
chung là doanh nghiệp) không phân biệt loại hình sở hữu và quy mô gồm: Công ty
trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Công ty hợp doanh; Doanh nghiệp tư nhân;
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Doanh nghiệp Nhà nước.
2. Cơ sở giáo dục đào tạo tư thục,
dân lập; bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hoá dân tộc được
thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị, chính trị xã hội, hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định
của Pháp luật.
4. Cá nhân, nhóm kinh doanh được
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ).
5. Công dân Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, mua cổ phần,
góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam.
Các đối tượng nêu tại các điểm
1, 2, 3, 4, 5 phần A Thông tư này chỉ được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định tại
Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần B Thông tư này khi:
- Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng
kí kinh doanh.
- Đã đăng kí nộp thuế với cơ
quan thuế.
- Thực hiện chế độ hạch toán kế
toán theo quy định
B. HƯỚNG DẪN
VIỆC THỰC HIỆN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
I. MIỄN THUẾ,
GIẢM THUẾ, ƯU ĐÃI VỀ THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Đối tượng và hồ sơ làm căn cứ
xác định ưu đãi về thuế.
a. Đối với các dự án đầu tư
thành lập cơ sở kinh doanh mới.
Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 của Chính phủ quy định: Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới đầu tư xây dựng
phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây nay chia, tách, đổi tên hoặc
chuyển đổi hình thức sở hữu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế
theo quy định này. Các cơ sở mới xây dựng đáp ứng một trong các quy định tại Điều
15, Điều 16 của Nghị định thì được hưởng ưu đãi về thuế suất, miễn thuế, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 20, 21 của Nghị định.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, cơ sở
sản xuất kinh doanh phải gửi hồ sơ đề nghị được hưởng các mức ưu đãi về thuế đã
ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đến cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu
thuế cơ sở. Hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị được hưởng các
mức ưu đãi về thuế đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có đầy đủ chữ kí
của người đại diện hợp pháp và con dấu của đơn vị.
- Quyết định thành lập và giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh (bản sao có công chứng hoặc bản sao y bản chính
có kí tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Quyết toán công trình hoặc biên
bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng (nếu chưa có quyết toán công trình).
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp (bản sao
có công chứng hoặc bản sao có kí tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Tờ khai đăng kí thuế.
b. Đối với
dự án đầu tư dây chuyền sản xuất mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ.
Đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh có dự án đầu tư dây chuyền sản xuất mở rộng quy mô đổi mới công nghệ thuộc
các ngành nghề, các lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại danh mục A Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ gồm: đầu tư thành lập phân xưởng sản
xuất mới; lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; lắp đặt trang, thiết bị mới để bổ
sung cho dây chuyền sản xuất hiện có; lắp đặt máy móc, thiết bị mới thay thế
cho toàn bộ hoặc từng bộ phận hoàn chỉnh máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất
hiện có, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất được hưởng các mức ưu đãi miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
hưởng ưu đãi này phải gửi hồ sơ cho cơ quan trực tiếp quản lí thu thuế cơ sở, hồ
sơ gồm có:
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp (bản sao
có công chứng hoặc sao y bản chính có ký tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Văn bản đề nghị của cơ sở kinh
doanh nêu rõ lí do miễn giảm thuế kèm theo:
+ Đối với doanh nghiệp Nhà nước
là luận chứng đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết toán công trình hoặc
biên bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng (nếu chưa có quyết toán).
+ Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần là luận chứng đầu tư được hội đồng thành viên hay chủ sở hữu
công ty phê duyệt; quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình
vào sử dụng.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân
là hợp đồng và bản quyết toán hợp đồng xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị; trường
hợp tự xây dựng phải xuất trình hoá đơn, chứng từ mua vật tư, máy móc thiết bị
và thực tế máy móc thiết bị đã được lắp đặt sử dụng.
- Báo cáo quyết toán tài chính
và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh trước năm đầu tư
và năm sau đầu tư xin miễn thuế, giảm thuế. Cơ sở kinh doanh căn cứ vào mức độ
miễn, giảm thuế phải tự tính toán và hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mới mang lại số thuế được miễn giảm và số thuế phải nộp từng kì cũng như
cả năm, thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
không hạch toán riêng được thu nhập chịu thuế tăng thêm do đầu tư dây chuyền sản
xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ thì thu nhập chịu thuế tăng thêm được
xác định căn cứ theo tỉ lệ giữa giá trị đầu tư tăng thêm trên tổng giá trị TSCĐ
hiện có của cơ sở kinh doanh. Hàng năm khi quyết toán thuế TNDN, cơ quan thuế
xác định chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn, giảm.
c. Đối với dự án BOT, BTO.
Cơ sở kinh doanh thực hiện dự án
BOT, BTO được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 22
Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.
Cơ sở kinh doanh phải gửi hồ sơ
đến cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu thuế, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của cơ sở kinh
doanh.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cấp (bản sao
có công chứng hoặc bản sao có ký tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Dự án đầu tư theo hình thức
BOT hoặc BTO được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trình tự và
thẩm quyền xét quyết định miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cơ quan thuế quản lí thu thuế cơ
sở kinh doanh khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế của cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nêu điểm 1a, 1b, 1c trên có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ của đơn vị.
Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế trực tiếp quản lí đơn vị phải ra quyết định
(theo mẫu đính kèm) về việc miễn thuế, giảm thuế và thời hạn được miễn, giảm
thuế đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp kiểm tra hồ sơ của
đơn vị không hợp lệ hoặc không đúng đối tượng quy định tại Thông tư này thì
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải trả lời bằng
văn bản cho đơn vị biết.
Căn cứ vào mức được miễn thuế,
giảm thuế cơ sở kinh doanh tự xác định số được miễn, giảm, số phải nộp thực hiện
kê khai nộp thuế từng kỳ cũng như quyết toán cả năm, thực hiện quết toán thuế với
cơ quan thuế theo quy định. Hàng năm khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
cơ quan thuế phải thông báo chính thức về số thuế phải nộp, số thuế được miễn,
giảm theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Nếu số thuế cơ sở đã tạm nộp trong năm
chưa đủ so với số thuế phải nộp ghi trong thông báo thuế; trường hợp cơ sở
trong năm nộp thừa so với số thuế đã ghi trong thông báo nộp thuế thì được trừ
vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. Trong quá trình kiểm tra quyết toán thuế
nếu phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi khai man, trốn thuế, thì ngoài việc
truy thu thuế còn bị xử phạt theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp các
cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng quy định nêu tại điểm 6 phần A Thông tư
này thì cơ quan thuế thông báo cho các đơn vị biết về việc không đủ điều kiện
hưởng ưu đãi đầu tư.
II. MIỄN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP BỔ SUNG
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định
số 51/1999/NĐ-CP thì nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 15 hoặc Điều
16 không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định tại Khoản 1
Điều 10 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và do cơ quan thuế trực tiếp quản
lí đơn vị thực hiện khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
III. MIỄN, GIẢM
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất
trả tiền sử dụng đất để hoạt động sản xuất kinh doanh đước miễn, giảm tiền sử dụng
đất theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP phải gửi hồ sơ xin miễn,
giảm tiền sử dụng đất cho cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu tiền quản lí đất
thực hiện. Để thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cơ sở kinh doanh phải
gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu thuế, hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị của cơ sở
kinh doanh.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
(bản sao có công chứng hoặc bản sao y bản chính có kí tên đóng dấu của doanh
nghiệp).
- Quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan thuế trực tiếp thu tiền
sử dụng đất khi nhận được hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày
phải ra quyết định miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất.
IV. MIỄN, GIẢM
TIỀN THUÊ ĐẤT:
Nhà đầu tư (có dự án đầu tư đáp ứng
một trong những điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999) được miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện.
Hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị của cơ sở
kinh doanh nêu rõ lí do miễn, giảm.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
(bản sao có công chứng hoặc bản sao y bản chính có ký tên đóng dấu của doanh
nghiệp).
- Hợp đồng thuê đất.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lí
thu tiền thuê đất khi nhận được hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian
30 ngày phải ra quyết định về mức miễn, giảm, thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
V. MIỄN, GIẢM
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Nhà đầu tư thuộc đối tượng miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ phải gửi hồ sơ đến Chi cục thuế trực
tiếp quản lí thu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị của cơ sở
kinh doanh.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
(bản sao có công chứng hoặc bản sao y bản chính có ký tên đóng dấu của doanh
nghiệp).
- Quyết định giao đất của cơ
quan cơ thẩm quyền.
Chi cục thuế trực tiếp quản lí
thu thuế sử dụng đất nông nghiệp khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp trong vòng 10 ngày nếu xét thấy đủ điều kiện phải gửi hồ sơ cùng với
công văn đề nghị về Cục thuế. Cục thuế trong vòng 20 ngày trình UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW ra quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
cho từng trường hợp cụ thể.
VI. MIỄN THUẾ
NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI THIẾT BỊ, MÁY MÓC TẠO THÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định
số 51/1999/NĐ-CP thì: Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục A (ngành nghề
thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư) hoặc có dự án đầu tư thực hiện tại
địa bàn quy định tại danh mục B (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn) được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa
sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng.
1. Thiết bị, máy móc, phương tiện
vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ...
2. Phương tiện vận chuyển chuyên
dùng đưa đón công nhân.
Đơn vị hưởng ưu đãi đầu tư có
đơn đề nghị và giải trình kinh tế kĩ thuật trong đó ghi rõ danh mục máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ),
phương tiện vận tải chuyên dùng đưa đón công nhân đề nghị cơ quan cấp giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư xác nhận.
Căn cứ vào giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư và danh mục máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm
trong dây chuyền công nghệ), phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa đón công
nhân đã được cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư xác nhận. Nhà đầu tư phải
đăng kí với cơ quan Hải quan cửa khẩu, nơi nhập khẩu các loại máy móc thiết bị
phương tiện vận tải này để cơ quan Hải quan cửa khẩu thực hiện việc miễn thuế
nhập khẩu cho các cơ sở khi thực tế nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì
cơ sở nhập khẩu uỷ thác xuất trình hồ sơ trên kèm theo cả hợp đồng nhập khẩu uỷ
thác cho cơ quan Hải quan).
VII. ƯU ĐÃI BỔ
SUNG VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH HÀNG XUẤT KHẨU:
Ngoài các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định tại các Điều 21, Điều 22, Điều 23 nhà đầu tư sản xuất,
kinh doanh hàng xuất khẩu còn được hưởng thêm ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP. Để thực hiện giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 27 cơ sở kinh doanh phải gửi
hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu thuế cơ sở, hồ sơ gồm:
- Đề nghị của cơ sơ kinh doanh
trong đó giải trình rõ lí do miễn giảm, mức miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản
sao có công chứng hoặc bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp).
Mức hưởng thêm ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp theo Điều 27 được thực hiện khi quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp hàng năm, cơ quan thuế trực tiếp quản lí thu thuế cơ sở kinh doanh
có trách nhiệm quyết định số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn chính thức sau khi
quyết toán thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh hạch toán được riêng phần thu nhập
được miễn giảm thuế theo các trường hợp quy định tại Điều 27 thì cơ quan thuế
cho thực hiện việc tạm tính số được miễn giảm khi xác định số phải nộp từng kì
trong năm.
VIII. THUẾ
CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài góp vốn mua cổ
phần theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP khi chuyển lợi
nhuận thu được ra nước ngoài chỉ phải nộp một khoản thuế bằng 5% số tiền chuyển
ra nước ngoài.
Cách xác định số thuế phải nộp, thủ
tục nộp thuế được áp dụng thực hiện theo mục 5 phần C (thủ tục kê khai, nộp thuế,
hoàn thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài) Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày
14/7/1998 của Bộ Tài chính.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các dự án đầu tư đang hưởng
ưu đãi theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước trước ngày 22 tháng 6 năm 1994
hoặc theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/1/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước vẫn được tiếp tục hưởng các
ưu đãi đầu tư cho đến hết thời hạn còn lại theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
đã cấp. Ưu đãi về thuế lợi tức ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được
chuyển thành ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 1/1/1999. Ưu đãi về
thuế doanh thu ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được thực hiện đến hết
ngày 31/12/1998.
2. Đối với các dự án có Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước trước ngày
22/6/1994 hoặc theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước thuộc diện được hưởng
các ưu đãi bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp, các ưu đãi về miễn thuế nhập
khẩu quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư theo thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung ưu đãi cho khoản thời gian ưu
đãi còn lại, kể từ ngày Nghị định số 51/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
3. Sau khi được hưởng các mức ưu
đãi về thuế theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông
tư này, nếu có sự thay đổi chủ đầu tư thì chủ đầu tư mới vẫn tiếp tục được hưởng
mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho
khoản thời gian còn lại và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ
đầu tư cũ để được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp đã được hưởng ưu đãi
về thuế theo những điều kiện đã đăng kí của dự án đã đầu tư nhưng trong quá
trình thực hiện chủ đầu tư có sự thay đổi về những điều kiện đã đăng kí dẫn đến
thay đổi mức ưu đãi thuế theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP thì chậm nhất trong thời
hạn 05 ngày, chủ đầu tư phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh
giấy ưu đãi đầu tư cho phù hợp.
Chủ đầu tư có hành vi gian dối để
được hưởng ưu đãi về thuế hoặc khi thay đổi điều kiện đầu tư cố ý không khai
báo để được hưởng mức ưu đãi về thuế cao hơn thì ngoài việc hoàn trả các khoản
thuế đã được ưu đãi, tuỳ theo mức độ vi phạm mà chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Cán bộ thuế, Hải quan, cá nhân
khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định tại Nghị định số
51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước
thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm quản lí chặt chẽ các dự án đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong,
các điều kiện mà chủ đầu tư đã đăng kí với từng dự án thuộc địa bàn quản lí có
liên quan đến chế độ ưu đãi miễn, giảm thuế; một mặt tạo điều kiện cho các chủ
đầu tư trong quá trình triển khai dự án, mặt khác kịp thời phát hiện ngăn chặn
các hành vi lợi dụng để trốn thuế. Cơ quan thuế phải lập sổ sách theo dõi lưu
giữ đầy đủ các tài liệu liên quan đến việc xét miễn thuế, giảm thuế cho từng dự
án đầu tư, định kì hàng năm báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) số tạm thời
miễn, giảm; số thực tế miễn, giảm cho đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo
Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 23 tháng 7 năm 1999 là ngày Nghị định số 51/1999/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành và thay thế Thông tư số 43/1998/TT-BTC ngày 4/4/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Nghị định số
07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề gì vướng mắc các cơ sở kinh doanh, các ngành, các địa phương phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
Tổng
cục thuế
Cục thuế tỉnh,TP....
Số.......QĐ-CP
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...ngày.... tháng..... năm...
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ VỀ VIỆC HƯỞNG CÁC MỨC ƯU ĐÃI VỀ
THUẾ THEO GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
- Căn cứ vào Nghị định 281/HĐBT
ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập hệ thống
thu thuế nhà nước thuộc Bộ Tài chính và Thông tư số 38 TC/TCCB ngày 25/8/1990 của
Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống thu
thuế Nhà nước.
- Căn cứ Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định cho tiết Luật khuyến khích đầu
tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10; Thông tư số... /1999 TT-BTC ngày... tháng...
năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại
Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
khuyến khích đầu tư trong nước.
- Căn cứ hồ sơ của... đề nghị hưởng
các mức ưu đãi về thuế theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (ghi rõ: kèm theo
Công văn số...; giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số...)
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cơ sở kinh
doanh......... được miễn giảm các khoản thuế và (ghi loại thuế, % được miễn, giảm,
thời gian từ năm...... đến năm; nếu là thuế TNDN ghi rõ kể từ năm có thuế
TNDN).......
Điều 2. Căn cứ vào mức miễn
thuế, giảm thuế theo Điều 1 cơ sở xác định số thuế được miễn, giảm; số thuế còn
phải nộp để kê khai nộp thuế từng kì và quyết toán cả năm.
Điều3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày kí. Ông, Bà trưởng phòng thuế...... cơ sở kinh
doanh....... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Cục
trưởng cục thuế tỉnh
(Kí
tên, đóng dấu)