CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 07/1998/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 07 /1998/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 1998 QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI)
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22
tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Để
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, kinh doanh phát triển
kinh tế xã hội, Nhà nước tạo lập khung pháp lý nhất quán và ổn định, môi trường
đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi và cạnh tranh bình đẳng cho mọi loại
hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thực hiện cơ chế "một cửa"
trong quan hệ giữa nhà đầu tư với các cơ quan nhà nước, bảo đảm các chế độ ưu
đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư được khuyến khích theo Luật khuyến khích đầu
tư trong nước.
Điều 2. Các
hình thức đầu tư được khuyến khích theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước như
sau:
1. Dự án đầu tư
thành lập và phát triển cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm:
a) Đầu tư thành
lập cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh ngành nghề mới hoặc sản xuất sản phẩm mới tại cùng một
địa điểm;
c) Đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm hiện có hoặc sản phẩm mới tại địa điểm mới;
Các trường hợp
đầu tư nói tại điểm b) và c) trong Khoản 1 Điều này không phải xin cấp giấy
phép thành lập doanh nghiệp mà chỉ cần đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh mới
.
2. Dự án đầu tư
mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, nghiên cứu phát triển và đổi mới
công nghệ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có.
3. Mua cổ phần
gọi vốn hoặc tăng vốn của các doanh nghiệp, góp vốn vào các doanh nghiệp.
4. Đầu tư theo
hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT).
Điều 3. Đối tượng
áp dụng Luật khuyến khích đầu tư trong nước bao gồm:
1. Các doanh
nghiệp được thành lập theo Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật hợp
tác xã, Luật doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp và cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo
Nghị định số 66/HĐBT ngày 2 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ).
2. Tổ chức,
công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú
lâu dài ở Việt Nam mua cổ phần hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp trong nước kể
cả các doanh nghiệp nhà nước được đa dạng hóa sở hữu hoặc các quỹ đầu tư tự chủ
tài chính.
3. Doanh nghiệp
do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp
do người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
5. Doanh nghiệp
do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với
người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam.
Điều 4. Các
ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế,
xã hội được khuyến khích đầu tư theo quy định trong Danh mục A ban hành kèm
theo Nghị định này; các huyện dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo được khuyến
khích đầu tư theo quy định trong Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định này;
các vùng khó khăn khác được khuyến khích đầu tư theo quy định trong Danh mục C
ban hành kèm theo Nghị định này (sau đây gọi tắt là Danh mục A, Danh mục B,
Danh mục C).
Điều 5. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là người Việt Nam ở nước ngoài)
bao gồm người có quốc tịch Việt Nam định cư ở nước ngoài và người gốc Việt Nam
có quốc tịch nước khác.
Người Việt Nam ở
nước ngoài đầu tư trực tiếp về nước có quyền lựa chọn áp dụng Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam hoặc Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nhưng mỗi dự án đầu
tư chỉ áp dụng một trong hai Luật đó.
Chủ đầu tư là
người Việt Nam ở nước ngoài có các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này
được thành lập doanh nghiệp dưới hình thức công ty hoặc doanh nghiệp tư nhân có
các quyền và nghĩa vụ theo Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Để thực
hiện đầu tư trực tiếp theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, người gốc Việt
Nam có quốc tịch nước khác phải có xác nhận bằng văn bản về nguồn gốc Việt Nam
của mình do một trong các cơ quan sau đây cấp: cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở
nước ngoài; Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài; cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài mà người có nguồn gốc Việt Nam mang hộ chiếu.
Điều 7. Người
nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam là người nước ngoài đã được đăng ký hộ khẩu
thường trú tại Việt Nam.
Chủ đầu tư là
người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam có các điều kiện quy định tại Điều
9 Nghị định này được thành lập doanh nghiệp dưới hình thức công ty hoặc doanh
nghiệp tư nhân, có các quyền và nghĩa vụ theo Luật công ty, Luật doanh nghiệp
tư nhân và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Tỷ
lệ cổ phần hoặc vốn góp của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam mua cổ phần hoặc
góp vốn vào doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp nhà nước được phép
đa dạng hóa sở hữu hoặc các quỹ đầu tư của Nhà nước sẽ được Chính phủ quy định
cụ thể cho từng thời kỳ tùy theo ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn đầu tư.
Điều 9. Để được
phép đầu tư trực tiếp thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước
ngoài và người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam phải có đầy đủ các điều kiện
sau đây:
1. Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo Bộ Luật dân sự Việt Nam.
2. Có đủ số vốn
pháp định theo quy định của Luật doanh nghiệp tư nhân hoặc Luật công ty của Việt
Nam.
Chương 2:
BẢO ĐẢM VÀ TRỢ
GIÚP ĐẦU TƯ
Điều 10. Doanh
nghiệp đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước được giao đất hoặc cho
thuê đất, được bảo đảm về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức được Nhà nước giao
đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 11. Các
doanh nghiệp của người Việt Nam ở nước ngoài và các doanh nghiệp của người nước
ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam hoạt động theo Luật khuyến khích đầu tư trong
nước và Nghị định này được đối xử như các doanh nghiệp cùng loại trong nước,
như được áp dụng cùng một mức giá đối với hàng hóa dịch vụ đầu vào do Nhà nước
định giá, chịu cùng mức thuế, được hưởng cùng mức ưu đãi đầu tư, và được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất và phải thực hiện các nghĩa vụ đã được pháp luật quy định
như các tổ chức trong nước.
Điều 12. Nhà
nước khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, các cá nhân trong
nước và nước ngoài góp vốn thành lập các quỹ đầu tư phát triển và quản lý theo
nguyên tắc tự chủ tài chính. Chính phủ ban hành quy chế hoạt động của các quỹ đầu
tư, các chính sách, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm bảo đảm quyền lợi cho
các bên góp vốn.
Điều 13. Nhà
nước trực tiếp trợ giúp đầu tư thông qua Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, các quỹ đầu
tư phát triển và các chương trình khác của Nhà nước. Đối tượng được trợ giúp đầu
tư và phương thức quản lý, thời hạn thực hiện được Chính phủ quy định cho từng
chương trình và dự án cụ thể.
Nhà nước khuyến
khích các tổ chức kinh tế, xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước góp vốn vào
Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia theo nguyên tắc tự nguyện. Nhà nước bảo đảm quyền và
lợi ích của các bên góp vốn theo Điều lệ của Quỹ.
Điều 14. Quỹ
hỗ trợ đầu tư quốc gia hỗ trợ các dự án đầu tư thuộc các ngành, nghề, lĩnh vực
và các vùng được ưu đãi như sau:
1. Cho vay vốn
trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi đối với các dự án đầu tư thuộc Danh mục
B và Danh mục C. Chủ đầu tư được dùng tài sản mua bằng vốn vay này để thế chấp.
Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định căn cứ vào kiến nghị của Bộ
trưởng Tài chính;
2. Bảo lãnh tín
dụng đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc Danh mục A, Danh mục B và Danh mục C;
3. Trợ cấp một
phần lãi suất vay cho các khoản vay từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và các
ngân hàng thương mại quốc doanh đối với các dự án đầu tư vào ngành nghề thuộc
Danh mục A. Mức trợ cấp bằng mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển hoặc ngân hàng thương mại quốc doanh nơi chủ đầu tư vay với
lãi suất cho vay từ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia tại thời điểm vay và chỉ được nhận
trợ cấp sau khi chủ đầu tư đã hoàn trả vốn gốc của khoản vay của mình.
Điều 15. Việc
góp vốn của Nhà nước vào các doanh nghiệp được thực hiện theo phương thức hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (gọi tắt là doanh nghiệp BOT) và các hình
thức khác thông qua Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển,
các ngân hàng thương mại quốc doanh, các công ty tài chính quốc doanh. Việc góp
vốn của Nhà nước vào doanh nghiệp BOT đối với các dự án thuộc nhóm A (theo quy
định phân cấp đầu tư) do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định góp vốn đầu tư bằng vốn ngân sách của địa phương để thực hiện các dự
án BOT thuộc nhóm B và C (theo quy định phân cấp đầu tư) theo đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính.
Điều 16. Doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được quyền trực tiếp xuất khẩu hàng hóa do mình
sản xuất.
Mức vốn lưu động
tối thiểu quy định cho các doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu đăng
ký hoạt động tại các vùng thuộc Danh mục B hoặc Danh mục C được giảm 50% so với
mức vốn lưu động quy định chung.
Điều 17. Cơ sở
sản xuất hàng xuất khẩu hoặc sản xuất nguyên liệu, phụ liệu trực tiếp làm hàng
xuất khẩu thuộc diện ưu đãi đầu tư theo Danh mục A hoặc Danh mục B hoặc Danh mục
C thì được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và các ngân hàng thương mại quốc
doanh bảo lãnh hoặc cho vay tín dụng xuất khẩu kể cả cho vay mua hàng xuất khẩu
và cho vay đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu. Trong trường hợp các
ngân hàng này không đủ vốn để cho vay, thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách
nhiệm cho các ngân hàng nói trên vay tái cấp vốn theo quy định hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Riêng đối với một
số mặt hàng xuất khẩu quan trọng thuộc diện ưu tiên phát triển theo Danh mục do
Chính phủ quy định, trong trường hợp giá thị trường thế giới xuống thấp hoặc
giá thị trường trong nước đối với các nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất
khẩu đó lên cao gây thua lỗ lớn cho cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu, thì Nhà nước
sẽ xem xét trợ giúp thông qua Quỹ bình ổn giá. Ban Vật giá của Chính phủ chủ
trì cùng các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức và
thời điểm trợ giúp cụ thể theo mục tiêu và Điều lệ quản lý của Quỹ này.
Điều 18. Chủ
đầu tư được chọn địa bàn thực hiện dự án đầu tư hoặc mở chi nhánh mà không phụ
thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hiện tại của mình. Sau khi có giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, chủ đầu tư đứng tên đăng ký kinh doanh có quyền chuyển hộ
khẩu thường trú hoặc giấy chứng nhận thường trú của mình và gia đình tới địa
phương nơi thực hiện dự án đầu tư mới.
Lao động có
trình độ đại học hoặc có tay nghề bậc bốn trở lên mà đã có hợp đồng lao động từ
hai năm trở lên ở cơ sở sản xuất , kinh doanh thuộc diện ưu đãi đầu tư theo Luật
khuyến khích đầu tư trong nước được chuyển hộ khẩu thường trú đến nơi làm việc
mới của mình.
Điều 19. Chủ
đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước có quyền thuê lao động và
chuyên gia nước ngoài và trả tiền công trên cơ sở hợp đồng lao động.
Điều 20. Chủ
đầu tư là người Việt Nam ở nước ngoài sau khi được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư được hưởng giá cước vận tải đường thủy, đường sắt, đường bộ, đường hàng
không và các loại giá dịch vụ về nhà ở, khách sạn, điện, nước, các loại cước
phí bưu chính viễn thông như áp dụng đối với người Việt Nam ở trong nước.
Điều 21. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được cấp thị thực có giá trị
xuất nhập cảnh nhiều lần trong thời gian chuẩn bị, triển khai xây dựng và điều
hành cơ sở sản xuất của mình.
Điều 22. Sau
khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo pháp luật Việt Nam, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam được chuyển ra nước ngoài
các khoản lợi nhuận, vốn vay, vốn đầu tư hợp pháp và các khoản tiền và tài sản
hợp pháp khác như trường hợp người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 23. Khi
chuyển ra nước ngoài các khoản lợi nhuận, vốn vay, vốn đầu tư được quy định tại
Điều 22 Nghị định này, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại
Việt Nam được chuyển đổi các khoản này thành ngoại tệ tại các ngân hàng được
phép kinh doanh ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài .
Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mua cổ phần hoặc góp vốn vào doanh nghiệp hoặc quỹ đầu tư
sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế theo pháp luật Việt Nam được mua ngoại tệ tại
các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận
được chia hoặc vốn đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ
phần của mình cho người khác.
Điều 24. Nhà
nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức, doanh nghiệp để thực
hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư , tư vấn quản lý, chuyển giao công nghệ, dạy nghề,
đào tạo về kỹ thuật và kỹ năng quản lý, cung cấp thông tin để trợ giúp cho đầu
tư trong nước.
Nghiêm cấm các
cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp kinh doanh các dịch vụ tư vấn đầu tư để thu
lợi.
Điều 25. Các
cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin, hướng dẫn và trợ giúp các
nhà đầu tư trong nước tiến hành các hoạt động đầu tư trong phạm vi quyền hạn và
nhiệm vụ của mình.
Bộ Tài chính chủ
trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định cụ thể việc sử dụng
Quỹ phát triển công nghệ và các biện pháp hỗ trợ tài chính về đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp thuộc diện điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 26. Trong
trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật mà làm thiệt hại đến lợi ích của
doanh nghiệp được ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị
định này, thì Nhà nước có biện pháp giải quyết hợp lý quyền lợi của nhà đầu tư.
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì cùng Bộ Tài chính và các cơ quan hữu quan khác trình Thủ tướng
Chính phủ những nguyên tắc cơ bản để thực hiện Điều này.
Chương 3:
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 27. Doanh
nghiệp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và các
doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại các huyện thuộc
Danh mục B hoặc tại các vùng thuộc Danh mục C nếu được Nhà nước giao đất thì
không phải trả tiền sử dụng đất; nếu thuê đất thì được miễn tiền thuê đất trong
5 năm đầu và giảm 50% tiền thuê đất trong 5 năm tiếp theo kể từ khi ký hợp đồng
thuê.
Điều 28. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng của
khu công nghiệp hoặc khu chế xuất, khu công nghệ cao được giảm 50% tiền thuê đất
của Nhà nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
Doanh nghiệp có
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào các ngành nghề thuộc danh mục A tại khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao được giảm 50% tiền thuê mặt bằng
theo nguyên giá mà Nhà nước cho thuê không bao gồm giá trị các công trình hạ tầng
của các công ty phát triển hạ tầng trong nước trong thời hạn 05 năm kể từ ngày
ký hợp đồng thuê.
Điều 29. Các
dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu hoặc sản xuất
nguyên liệu, phụ liệu trực tiếp làm hàng xuất khẩu thay thế hàng nhập khẩu được:
1. Các ngân
hàng thương mại quốc doanh cho vay tín dụng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi;
2. Quỹ hỗ trợ đầu
tư quốc gia bảo lãnh cho các khoản tín dụng xuất khẩu;
3. Rút ngắn 50%
thời gian khấu hao tài sản cố định được sử dụng vào sản xuất, chế biến hoặc lắp
ráp hàng xuất khẩu.
Điều 30. Những
dự án đầu tư sau đây được hưởng ưu đãi về thuế:
1. Đầu tư vào
các ngành, nghề được quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đầu tư vào
cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ có một trong các yếu tố sau đây:
a) Công nghệ tạo
ra sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu,
b) Công nghệ được
áp dụng có khả năng tạo ra sự đổi mới công nghệ, thiết bị của các ngành khác.
c) Công nghệ sử
dụng nguyên liệu trong nước để làm ra sản phẩm đạt các chỉ tiêu chất lượng cao
hơn so với các sản phẩm hiện có cùng loại.
d) Công nghệ sạch;
công nghệ sử dụng các chất phế thải rắn, lỏng và khí .
Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường chủ trì và phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên
quan nghiên cứu ban hành Danh mục các lĩnh vực công nghệ, đáp ứng yêu cầu nêu ở
Khoản 2, Điều này.
3. Đầu tư vào dự
án sản xuất, kinh doanh sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:
a) ở đô thị loại
1 và loại 2: 100 người
b) ở các huyện
thuộc Danh mục B và các vùng thuộc Danh mục C: 20 người
c) ở các vùng
khác: 50 người.
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định cách tính số lao động
bình quân nói ở Khoản này.
4. Đầu tư vào
các huyện thuộc Danh mục B.
5. Đầu tư vào
các vùng thuộc Danh mục C.
6. Đầu tư vào
các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Điều 31. Cơ sở
sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ đầu tư theo hình thức quy định tại Khoản
1 Điều 2 của Nghị định này tại huyện không thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền
núi, hải đảo (Danh mục B) hoặc các vùng khó khăn khác (Danh mục C), nếu có một
trong các điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị định này
thì được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 01 năm, kể từ tháng
có doanh thu chịu thuế, được miễn thuế lợi tức 02 năm đầu, kể từ khi có lợi nhuận
chịu thuế, và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 03 năm tiếp
theo. Đối với những cơ sở sản xuất có từ 2 điều kiện trở lên thì được giảm thêm
50% số thuế lợi tức phải nộp trong 01 năm nữa.
Điều 32. Cơ sở
sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ có dự án đầu tư theo hình thức quy định
tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này tại huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền
núi cao quy định tại Phần I Danh mục B nếu có một trong các điều kiện được quy
định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 30 Nghị định này thì được giảm 50% số thuế doanh
thu phải nộp trong thời hạn 04 năm, kể từ tháng có doanh thu chịu thuế; được miễn
thuế lợi tức trong thời hạn 04 năm đầu, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế, và được
giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 07 năm tiếp theo. Đối với những
cơ sở sản xuất có từ 2 điều kiện trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi tức
phải nộp trong 02 năm nữa.
Điều 33. Cơ sở
sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ có dự án đầu tư theo hình thức quy định
tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này tại huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền
núi, hải đảo quy định tại Phần II Danh mục B nếu có một trong các điều kiện quy
định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị định này thì được giảm 50% số thuế
doanh thu phải nộp trong thời hạn 03 năm, kể từ tháng có doanh thu chịu thuế;
được miễn thuế lợi tức trong 04 năm đầu, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được
giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong thời hạn 05 năm tiếp theo. Đối với những
cơ sở sản xuất có từ 2 điều kiện trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi tức
phải nộp trong 2 năm nữa.
Điều 34. Cơ sở
sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ có dự án đầu tư theo hình thức quy định
tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này tại vùng khó khăn khác (Danh mục C) nếu có
một trong các điều kiện được quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị
định này thì được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời hạn 02 năm, kể
từ tháng có doanh thu chịu thuế; được miễn thuế lợi tức trong thời hạn 03 năm đầu,
kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và được giảm 50% số thuế lợi tức phải nộp
trong thời hạn 05 năm tiếp theo. Đối với những cơ sở sản xuất có từ 2 điều kiện
trở lên thì được giảm thêm 50% số thuế lợi tức phải nộp trong 02 năm nữa.
Điều 35. Cơ
sở sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ có dự án đầu tư theo hình thức quy định
tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được miễn 01 năm thuế lợi tức cho phần lợi
nhuận tăng thêm kể từ năm phát sinh lợi nhuận chịu thuế. Lợi nhuận dùng để tái
đầu tư thì không tính vào số lợi nhuận chịu thuế.
Điều 36. Các
quy định miễn, giảm thuế đối với những cơ sở sản xuất, vận tải, thương mại, dịch
vụ thuộc diện ưu đãi đầu tư tại các Điều 31, 32, 33, 34 và 35 của Nghị định này
nằm trong khung miễn, giảm thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật
thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức hiện hành.
Điều 37. Việc
miễn thuế nhập khẩu đối với các dự án đầu tư đã được cấp giấy phép quy định như
sau:
1. Các dự án đầu tư được cấp giấy phép được miễn thuế nhập khẩu một
lần đối với các thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải sau đây:
a) Thiết bị,
máy móc nhập khẩu (kể cả hệ thống điện, cấp thoát nước, thông tin) để tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp;
b) Phương tiện
vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp và phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô
từ 24 chỗ ngồi trở lên), phương tiện thủy;
c) Linh kiện,
chi tiết, bộ phận rời , phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên.
Việc miễn thuế
nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải nêu trên được áp dụng
cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ;
d) Nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT;
đ) Các giống
cây trồng, giống vật nuôi, nông dược đặc chủng được phép nhập khẩu để thực hiện
dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
e) Trang thiết
bị thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất thiết bị trường học,
thiết bị y tế, trang thiết bị cho việc bảo vệ môi trường;
f) Hàng hoá, vật
tư khác dùng cho các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để hình thành tài sản cố định của
doanh nghiệp được miễn thuế trong các điều kiện sau:
a) Nhập khẩu để
chế tạo thiết bị hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp.
b) Nhập khẩu để
xây dựng hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp, nếu nguyên liệu, vật tư
đó trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đảm bảo yêu cầu
về kỹ thuật của công trình.
c) Nhập khẩu để
sản xuất thử theo giải trình và được Bộ Thương mại xem xét, chấp thuận đối với
từng trường hợp cụ thể.
3. Đối với
nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
thì khi nhập khẩu vào Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu và khi xuất khẩu thành
phẩm được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ thành phẩm xuất khẩu. Việc
hoàn thuế được thực hiện theo đúng thời hạn quy định tại cơ quan và địa điểm
nơi chủ đầu tư đã nộp thuế nhập khẩu.
4. Căn cứ vào
giấy phép đầu tư và quyết định hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của Bộ Thương mại,
cơ quan hải quan làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa nhanh chóng theo quy định
của pháp luật về hải quan.
5. Hàng hoá nhập
khẩu nói tại Khoản 1 và 2 của Điều này phải được sử dụng đúng mục đích của dự
án. Trường hợp nhượng bán tại thị trường phải nộp thuế nhập khẩu và các loại
thuế khác theo quy định của pháp luật.
6. Bằng sáng chế,
bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật dùng để góp vốn được
miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao công nghệ.
Điều 38. Các
dự án đầu tư thuộc Danh mục A hoặc thực hiện tại các vùng thuộc Danh mục B hoặc
tại các vùng thuộc Danh mục C nếu có khai thác tài nguyên khoáng sản (trừ dầu
khí) thì được giảm tối đa 50% thuế tài nguyên trong 03 năm đầu tiên kể từ khi bắt
đầu khai thác.
Điều 39. Tổ
chức, cá nhân trực tiếp mua cổ phần của doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh
nghiệp hoặc quỹ đầu tư được miễn thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) hoặc
thuế thu nhập cá nhân, kể cả thuế thu nhập bổ sung đối với người có thu nhập
cao, đối với phần lợi nhuận được hưởng trong thời hạn 03 năm kể từ khi được hưởng
lần đầu.
Điều 40. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài bỏ vốn đầu tư theo các hình thức đầu tư quy định
tại Điều 2 của Nghị định này, người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam mua
cổ phần, gọi vốn, tăng vốn hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo Khoản 3 Điều 2 của
Nghị định này khi chuyển lợi nhuận thu được ra nước ngoài chỉ phải nộp một khoản
thuế bằng 5% số tiền chuyển ra nước ngoài.
Chương 4:
QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
Điều 41. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến
khích đầu tư trong nước, có các nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng
trình Chính phủ quyết định bổ sung, thay đổi danh mục các ngành, nghề và phạm
vi các vùng được hưởng ưu đãi đầu tư (quy định tại danh mục A, B, C kèm theo
Nghị định này);
2. Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc thực
hiện các biện pháp trợ giúp và ưu đãi đầu tư;
3. Quy định trình tự, thủ tục, mẫu đơn và giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư áp dụng thống nhất trong cả nước;
4. Quyết định cấp
hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập; doanh nghiệp do Thủ tướng uỷ quyền cho Bộ trưởng
quyết định thành lập.
Điều 42. Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế theo quy định tại Nghị định
này.
Căn cứ vào giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư mà chủ đầu tư đã được cấp, cơ quan thuế trực tiếp quản
lý việc nộp thuế của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư có trách nhiệm thực
hiện việc miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Điều 43. ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban
nhân dân tỉnh) có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư
trên địa bàn địa phương phù hợp với các quy định của Luật khuyến khích đầu tư
trong nước, trong đó có việc xác định danh mục các dự án đầu tư ưu đãi; quyết định
việc cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; theo dõi và giám sát
việc thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư trong nước.
Việc cấp giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp mới thành lập phải được cấp cùng
một lúc với giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh) giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đầu tư ở địa phương; xem xét trình ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và cấp giấy phép thành lập
doanh nghiệp tư nhân, công ty.
Điều 44.
1. Thủ tục xin
phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty thuộc các ngành, nghề hạn chế kinh
doanh phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép theo quy định tại Điều 5 của Luật
doanh nghiệp tư nhân và Điều 11 Luật công ty thì vẫn thực hiện theo quy định hiện
hành.
2. Thủ tục xin
phép thành lập doanh nghiệp không thuộc các ngành, nghề nói tại Điều 5 của Luật
doanh nghiệp tư nhân và Điều 11 Luật công ty được thực hiện theo quy định dưới
đây:
a) Người xin
phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty gửi đơn xin phép thành lập doanh
nghiệp, công ty đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt hoặc dự định
đặt trụ sở chính. Đơn xin phép thành lập doanh nghiệp bao gồm cả nội dung xin
hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có) theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong
nước và Nghị định này.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập hoặc đăng ký bổ sung ngành
nghề, lấy ý kiến của các Sở quản lý ngành; trường hợp có đơn xin ưu đãi đầu tư
thì lấy ý kiến bằng văn bản của Cục Thuế, Cục Đầu tư phát triển và các cơ quan
liên quan khác khi cần thiết, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công
ty và việc cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trong trường hợp
từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty hoặc giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thông báo nói rõ lý do cho đương
sự biết.
Trường hợp các dự
án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, thì trước khi cấp,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Các cơ quan được
hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được
văn bản hỏi ý kiến, nếu quá thời hạn này mà không trả lời thì coi như đồng ý.
3. Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư trong đó đã ghi rõ các khoản ưu đãi là văn bản có giá trị
pháp lý thể hiện quyền của nhà đầu tư được hưởng các mức ưu đãi đầu tư theo Nghị
định này.
4. Việc cấp giấy
phép hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân và việc cấp giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có) đối với doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện
trong thời hạn 30 ngày đối với trường hợp không thuê đất và 60 ngày đối với trường
hợp thuê đất. Việc cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập công ty
và việc cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có) phải thực hiện trong thời hạn
60 ngày cả đối với trường hợp không thuê đất cũng như trường hợp có thuê đất.
Thời hạn trên
được tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, nếu hồ sơ được trực tiếp đưa đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh hoặc tính từ ngày nhận được theo dấu của bưu điện nơi gửi nếu hồ
sơ gửi qua bưu điện. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày
kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thông báo yêu cầu người xin
phép thành lập doanh nghiệp, công ty bổ sung hoặc sửa đổi những nội dung cho
phù hợp với quy định của Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân. Thời hạn cấp
hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp sẽ được tính từ ngày Sở Kế hoạch
và Đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 45. Việc
thành lập và đăng ký kinh doanh của hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã
hội nghề nghiệp, cá nhân, nhóm kinh doanh và đầu tư xây dựng của cơ sở giáo dục
và đào tạo dân lập, y tế, các tổ chức hoạt động công ích được Nhà nước cho phép
thành lập được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại các văn bản pháp
luật hiện hành của Nhà nước.
Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh là cơ quan tiếp nhận đơn xin hưởng ưu đãi đầu tư của các đối tượng
nói tại Điều này và thụ lý hồ sơ xin ưu đãi đầu tư theo trình tự, thủ tục như đối
với trường hợp doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 44 của Nghị định này.
Điều 46. Đối
với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thì
Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đầu tư vào khu công nghiệp, xem xét trình Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư. Thời hạn để tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy
phép thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được áp dụng như
đối với trường hợp của công ty hoặc doanh nghiệp tư nhân nói ở khoản 4 Điều 44
của Nghị định này.
Điều 47. Việc
thành lập doanh nghiệp và xin ưu đãi đầu tư của các đối tượng nêu ở Khoản 3, 4
và 5 Điều 3 của Nghị định này thực hiện theo các điều kiện quy định tại Điều 9
và các quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp và xét cấp ưu đãi đầu tư tại
Điều 44 Nghị định này.
Điều 48. Nghiêm
cấm cán bộ, công chức Nhà nước lợi dụng quyền hạn của mình gây khó khăn, phiền
hà, cản trở hoạt động đầu tư theo pháp luật khuyến khích đầu tư trong nước; trong
trường hợp vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Chủ đầu tư có
quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi của
công chức và cơ quan nhà nước vi phạm các quy định của pháp luật khuyến khích đầu
tư trong nước.
Điều 49. Việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp được quy định như sau:
1. Việc thanh
tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh phải được
thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật.
Không được tổ chức nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra cùng một nội dung vào cùng một
thời điểm hoặc kéo dài liên tục nhiều thời gian ở một doanh nghiệp.
Việc thanh tra,
kiểm tra bất thường chỉ thực hiện khi hoạt động của doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất, kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Khi tiến
hành thanh tra, kiểm tra phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền; khi kết
thúc thanh tra, kiểm tra phải có biên bản; người chủ trì đoàn thanh tra, kiểm
tra chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra.
3. Tổ chức, cá
nhân ra quyết định thực hiện việc thanh tra, kiểm tra không đúng pháp luật hoặc
lợi dụng thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thì tùy mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
4. Doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất, kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đối với các cơ quan nhà nước đã tiến hành thanh tra, kiểm tra
không đúng những quy định của pháp luật, về hành vi của thanh tra viên, kiểm
sát viên và về kết luận thanh tra mà mình cho là không đúng; có quyền yêu cầu đền
bù thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của thanh tra viên, kiểm
sát viên gây ra.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 50. Nghị
định này thay thế Nghị định 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; những quy định trước đây của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trái với nội dung Nghị định này đều bị
bãi bỏ.
Các dự án đầu
tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước vẫn
được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư cho đến hết thời gian còn lại theo giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.
Riêng các ưu
đãi bổ sung về miễn, giảm tiền thuê đất nói tại các Điều 27 và 28, ưu đãi về
thuế nhập khẩu nói tại Điều 37 và ưu đãi về giảm thuế tài nguyên nói tại Điều
38 Nghị định này đối với các dự án có giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cấp trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được áp dụng cho khoảng thời gian
ưu đãi còn lại, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các ưu đãi đầu
tư của dự án đầu tư mới phát sinh từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì được thực hiện theo Nghị định này.
Điều 51. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi đôn đốc thực hiện Nghị định này, định
kỳ 6 tháng một lần có sơ kết và báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện và những
vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.
Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Công nghiệp, ủy ban dân tộc và miền núi, Tổng cục Địa chính và Bộ
Tư pháp có trách nhiệm ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 52. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
DANH MỤC A
NGÀNH NGHỀ THUỘC
CÁC LĨNH VỰC ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng
01 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi))
Các dự án đầu
tư vào các ngành, nghề trong từng lĩnh vực sau đây được hưởng ưu đãi:
I. Trồng rừng, trồng cây trên đất chưa sử dụng, tận dụng, khai thác
đất trống, đồi núi trọc vào mục đích kinh doanh; nuôi trồng thủy sản ở các vùng
nước chưa được khai thác, đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ, chăn nuôi đại gia
súc tập trung.
1. Trồng rừng
phòng hộ (đầu nguồn, ven biển, bảo vệ môi sinh), rừng đặc dụng.
2. Trồng cao
su, cà phê, chè, dâu tằm, điều, tiêu, cây ăn quả, dược liệu trên đất tự nhiên
chưa được đầu tư cải tạo.
3. Nuôi trồng
thủy sản ở các vùng nước tự nhiên chưa có đầu tư cải tạo, chưa từng được sử dụng
để nuôi trồng thủy sản nhằm mục đích kinh doanh.
4. Đánh bắt hải
sản ở vùng biển xa bờ.
5. Chăn nuôi đại
gia súc tập trung ở miền núi, trung du.
II. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; phát triển vận tải công cộng,
phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa dân tộc, nghiên cứu khoa
học, công nghệ.
1. Xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật.
- Xây dựng mới,
cải tạo, mở rộng các nhà máy điện, phát triển mạng lưới điện, xây dựng các cơ sở
sử dụng năng lượng mặt trời, gió, khí sinh vật.
- Xây dựng mới,
nâng cấp đường bộ; xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa sân bay, bến cảng;
khôi phục nâng cấp, xây dựng mới, mở thêm các tuyến đường sắt.
- Cải tạo và
phát triển mạng lưới thông tin liên lạc.
- Xây dựng nhà
máy sản xuất nước, và hệ thống cấp, thoát nước phục vụ sản xuất và đời sống;
các công trình bảo vệ môi trường, xử lý chất thải cho đô thị, khu công nghiệp,
miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khu dân cư tập trung.
2. Phát triển vận
tải hàng hóa và vận tải hành khách công cộng.
3. Phát triển sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa dân tộc.
- Trường học
dân lập, ở các bậc học; trường tư thục ở giáo dục mầm non, phố thông trung học,
trung học chuyên nghiệp và đại học.
- Cơ sở dạy nghề,
nâng cao tay nghề cho công nhân và bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật; bồi dưỡng và nâng
cao trình độ cho cán bộ quản lý.
- Cơ sở dân lập
và tư thục trong các lĩnh vực: khám bệnh, chữa bệnh, dưỡng lão, chăm sóc người
tàn tật.
- Nhà văn hóa
dân tộc; các đoàn ca, múa, nhạc dân tộc.
4. Nghiên cứu
khoa học, công nghệ.
- Nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu ứng dụng khoa học tự nhiên, công nghệ, khoa học xã hội và nhân
văn.
- Nghiên cứu đổi
mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất.
- Ứng dụng và
phát triển các công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ chế tạo và
gia công vật liệu từ nguồn nguyên liệu trong nước.
- Phát triển mạng
lưới dịch vụ công nghệ: Đo lường, tiêu chuẩn, kiểm tra chất lượng sản phẩm,
đánh giá và thẩm định công nghệ, thông tin công nghệ, hỗ trợ chuyển giao công
nghệ.
5. Đầu tư mua sắm
thiết bị thi công phục vụ xây dựng công trì. Đầu tư xây dựng các khu thương mại,
các siêu thị. Đầu tư xây dựng các loại nhà ở phục vụ nhu cầu của nhân dân ở các
thành phố và đô thị.
III. Chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, các dịch vụ kỹ thuật trực
tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
1. Chế biến
lương thực, thịt, sữa, cá, tôm, dầu ăn, đường, rau quả, cao su, tơ tằm, chè, cà
phê, chế biến nước giải khát, nước quả.
2. Chế biến dược
liệu, hương liệu.
3. Chế biến lâm
sản phục vụ xuất khẩu.
4. Dịch vụ và
cung cấp bảo vệ cây trồng, vật nuôi; nhân và lai tạo giống mới; dịch vụ bảo quản
nông sản, lâm sản, hải sản.
IV. Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu.
Xây dựng mới, mở
rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, nghiên cứu phát triển và đổi mới công
nghệ các cơ sở sản xuất, chế biến sản xuất, nguyên vật liệu, phụ liệu cho sản
xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu.
V. Các ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển (trong thời kỳ 1995
- 2000), ngoài các ngành nghề đã nêu ở phần trên.
1. Sản xuất
hàng tiêu dùng: Hàng dệt, da, cao su, nhựa cao cấp, may, mặc, đồ dùng trong
nhà, giấy, dụng cụ học tập.
2. Cơ khí và điện
tử - tin học: Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa máy móc, thiết bị để sản xuất, chế biến
nông, lâm, thủy sản, hàng công nghiệp tiêu dùng; sản xuất thiết bị, phương tiện
xây dựng, khai khoáng; đóng tầu sông, biển; sản xuất đầu máy, toa xe; thiết bị
cho đường dây và trạm biến thế điện; sản xuất linh kiện điện tử để xuất khẩu,
nghiên cứu sản xuất phần mềm vi tính.
3. Sản xuất
nguyên, nhiên, vật liệu: thăm dò, khai thác dầu khí và chế biến dầu khí, khai
thác và chế biến than; luyện và cán thép; sản xuất kim loại mầu, xi măng, vật
liệu xây dựng khác; sản xuất phân bón (phân đạm, phân lân, phân hỗn hợp, phân
vi sinh, vi lượng); sản xuất hóa chất cơ bản.
4. Các ngành
nghề truyền thống cần khuyến khích phát triển: chạm trổ, khảm trai, sơn mài,
mây tre, trúc, thảm, gốm, sứ, dệt lụa tơ tằm.
VI. Đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
các ngành nghề gồm:
1. Các doanh
nghiệp đầu tư, xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao.
2. Các doanh
nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao.
DANH MỤC B
CÁC HUYỆN THUỘC
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO ĐƯỢC HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998
của Chính phủ quy định chi tiết thi hànhLuật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi))
I. DANH MỤC CÁC
HUYỆN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI CAO
1. Tỉnh Hà
Giang:
1. Huyện Đồng
Văn
2. Huyện Mèo Vạc
3. Huyện Yên
Minh
4. Huyện Quản Bạ
5. Huyện Vị
Xuyên
6. Huyện Bắc Mê
7. Huyện Xín Mần
8. Huyện Hoàng
Su Phì.
2. Tỉnh Cao Bằng:
1. Huyện Bảo Lạc
2. Huyện Thông
Nông
3. Huyện Hà Quảng
4. Huyện Trà
Lĩnh
5. Huyện Trùng
Khánh
6. Huyện Nguyên
Bình
7. Huyện Hòa An
8. Huyện Quảng
Hòa
9. Huyện Thạch
An
10. Huyện Hà
Lang
11. Huyên Ngân
Sơn
12. Huyện Ba Bể.
3. Tỉnh Sơn La:
1. Huyện Quỳnh
Nhai
2. Huyện Thuận
Châu
3. Huyện Mai
Sơn
4. Huyện Sông
Mã
5. Huyện Bắc
Yên
6. Huyện Mộc
Châu
7. Huyện Mường
La.
4. Tỉnh Lai
Châu:
1. Huyện Mường
Tè
2. Huyện Phong
Thổ
3. Huyện Sìn Hồ
4. Huyện Mường
Lay
5. Huyện Tủa
Chùa
6. Huyện Tuần
Giáo.
5. Tỉnh Lào
Cai:
1. Huyện Bát
Sát
2. Huyện Mường
Khương
3. Huyện Bắc Hà
4. Huyện Sa Pa
5. Huyện Than
Uyên
6. Huyện Văn
Bàn
7. Thị xã Cam
Đường.
6. Tỉnh Gia
Lai:
1. Huyện Kông
Chro
2. Huyện An Khê
3. Huyện Mang Yang
4. Huyện Ayun Pa
5. Huyện Chư Păh
6. Huyện Đức Cơ
7. Huyện Chư Prông
8. Huyện Krông Pa
9. Huyện Chư Sê
10. Huyện Kbang.
7. Tỉnh Kon Tum:
1. Huyện Konplông
2. Huyện Đắk Tô
3. Huyện Đăk Glei
4. Huyện Sa Thầy.
8. Tỉnh Đắk Lăk:
1. Huyện EaSúp
2. Huyện Krong Búk
3. Huyện Krông Păc
4. Huyện Đắk Mil
5. Huyện Ma D'Răk
6. Huyện Lắk
7. Huyện Đăk Nông
8. Huyện EaH' Leo
9. Huyện Krông
Bông
10. Huyện Krông
ANa
11. Huyện Cư M'gar
12. Huyện Đăk Rlấp
13. Huyện Ea Kar
14. Huyện Krông
Năng
15. Huyện Krông Nô
16. Huyện Cư Jút.
9. Tỉnh Lâm Đồng:
1. Huyện Đơn Dương
2. Huyện Đức Trọng
3. Huyện Di Linh
4. Huyện Bảo Lộc
5. Huyện Lạc Dương
6. Huyện Lâm Hà.
10. Tỉnh Yên Bái:
1. Huyện Mù Căng
Chải
2. Huyện Trạm Tấu.
11. Tỉnh Hòa Bình:
1. Huyện Cang Chải
2. Huyện Mai Châu.
12. Tỉnh Lạng Sơn:
1. Huyện Tràng Định
2. Huyện Bình Gia
3. Huyện Đình Lập
4. Huyện Văn Lãng
5. Huyện Bắc Sơn
6. Huyện Văn Quan
7. Huyện Cao Lộc.
13. Tỉnh Bắc Kạn:
1. Huyện Na Rì
2. Huyện Chợ Đồn
14. Tỉnh Thái
Nguyên:
1. Huyện Võ Nhai
15. Tỉnh Tuyên
Quang:
1. Huyện Na
Hang
16. Tỉnh Quảng
Ninh:
1. Huyện Ba Chẽ
2. Huyện Bình
Liêu.
17. Tỉnh Bắc
Giang:
1. Huyện Sơn Động.
18. Tỉnh Thanh
Hóa:
1. Huyện Quan
Hóa
2. Huyện Bá Thước
3. Huyện Lang
Chánh
4. Huyện Thường
Xuân.
19. Tỉnh Nghệ
An:
1. Huyện Kỳ Sơn
2. Huyện Tương
Dương
3. Huyện Con
Cuông
4. Huyện Quỳ
Châu
5. Huyện Quế
Phong
20. Tỉnh Quảng
Bình:
1. Huyện Minh
Hóa
21. Tỉnh Quảng
Trị:
1. Huyện Hướng
Hóa
22. Tỉnh Thừa
Thiên - Huế:
1. Huyện A Lưới
23. Tỉnh Quảng
Nam:
1. Huyện Trà My
2. Huyện Hiên
3. Huyện Giằng
4. Huyện Phước
Sơn
24. Tỉnh Quảng
Ngãi:
1. Huyện Trà Bồng
2. Huyện Sơn Hà
3. Huyện Ba Tơ
4. Huyện Minh
Long.
25. Tỉnh Ninh
Thuận:
1. Huyện Ninh
Sơn.
26. Tỉnh Kiên
Giang:
1. Huyện Hà
Tiên.
II. DANH MỤC
CÁC HUYỆN THUỘC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, MIỀN NÚI VÀ HẢI ĐẢO:
1. Tỉnh Hà
Giang:
1. Huyện Bắc
Quang
2. Thị xã Hà
Giang.
2. Tỉnh Cao Bằng:
1. Thị xã Cao Bằng
3. Tỉnh Sơn La:
1. Huyện Yên
Châu
2. Huyện Phù
Yên
3. Thị xã Sơn La.
4. Tỉnh Lai Châu:
1. Huyện Điện Biên
5. Tỉnh Lào Cai:
1. Huyện Bảo Thắng
2. Huyện Bảo Yên
3. Thị xã Lào Cai
6. Tỉnh Kon Tum:
1. Thị xã Kon Tum
7. Tỉnh Lâm Đồng:
1. Huyện Đạ Huoai
2. Huyện Đạ Tẻh
3. Huyện Cát Tiên
4. Thành phố Đà Lạt
8. Tỉnh Gia Lai:
1. Thị xã PleiKu
9. Tỉnh Đắk Lắk:
1. Thị xã Buôn Ma
Thuật
10. Tỉnh Yên Bái:
1. Thị xã Yên Bái
2. Huyện Yên Bình
3. Huyện Trấn Yên
4. Huyện Văn Chấn
5. Huyện Lục Yên
6. Huyện Văn Yên.
11. Tỉnh Hòa Bình:
1. Thị xã Hòa Bình
2. Huyện Tân Lạc
3. Huyện Lạc Sơn
4. Huyện Kỳ Sơn
5. Huyện Lương Sơn
6. Huyện Kim Bôi
7. Huyện Lạc Thủy
8. Huyện Yên Thủy
12. Tỉnh Lạng Sơn:
1. Thị xã Lạng Sơn
2. Huyện Văn Lãng
3. Huyện Bắc Sơn
4. Huyện Văn Quan
5. Huyện Cao Lộc
6. Huyện Lộc Bình
7. Huyện Chi Lăng
8. Huyện Hữu Lũng.
13. Tỉnh Bắc Kạn:
1. Huyện Bạch
Thông
2. Thị xã Bắc Kạn.
14. Tỉnh Thái
Nguyên:
1. Huyện Định Hóa
2. Huyện Phú Lương
3. Huyện Đại Từ
4. Huyện Võ Nhai
5. Huyện Đồng Hỷ
15. Tỉnh Tuyên
Quang:
1. Thị xã Tuyên
Quang
2. Huyện Hàm Yên
3. Huyện Chiêm Hóa
4. Huyện Yên Sơn
5. Huyện Sơn
Dương.
16. Tỉnh Quảng
Ninh:
1. Thị xã Cẩm Phả
2. Huyện Tiên Yên
3. Huyện Quảng Hà
4. Huyện Hoành Bồ
5. Huyện Đông Triều
6. Huyện Hải Ninh.
17. Tỉnh Bắc
Giang:
1. Huyện Lục Nam
2. Huyện Yên Thế
3. Huyện Lục Ngạn.
18. Tỉnh Phú Thọ:
1. Huyện Thanh Sơn
2. Huyện Yên Lập
3. Huyện Đoan Hùng
4. Huyện Sông
Thao.
19. Tỉnh Hải
Dương:
1. Huyện Chí Linh
20. Tỉnh Ninh
Bình:
1. Huyện Nho Quan
2. Huyện Gia Viễn
3. Thị xã Tam Điệp
4. Huyện Yên Mô .
21. Tỉnh Thanh
Hóa:
1. Huyện Ngọc Lặc
2. Huyện Như Xuân
3. Huyện Cẩm Thủy
4. Huyện Thạch
Thành.
22. Tỉnh Nghệ
An:
1. Huyện Quỳ Hợp
2. Huyện Nghĩa
Đàn
3. Huyện Anh
Sơn
4. Huyện Tân Kỳ
5. Huyện Thanh
Chương.
23. Tỉnh Quảng
Bình:
1. Huyện Tuyên
Hóa.
24. Tỉnh Hà
Tĩnh:
1. Huyện Hương
Khê
2. Huyện Hương
Sơn
3. Huyện Kỳ Anh
4. Huyện Cẩm
Xuyên
5. Huyện Nghi
Xuyên.
25. Tỉnh Thừa
Thiên - Huế:
1. Huyện Nam
Đông
26. Tỉnh Quảng
Nam:
1. Huyện Hiệp Đức.
27. Tỉnh Bình Định:
1. Huyện An Lão
2. Huyện Vĩnh
Thạnh
3. Huyện Vân
Canh.
28. Tỉnh Phú
Yên:
1. Huyện Sơn
Hòa
2. Huyện Sông
Hinh
3. Huyện Đồng
Xuân.
29. Tỉnh Khánh
Hòa:
1. Huyện Khánh
Sơn
2. Huyện Khánh
Vĩnh.
30. Tỉnh Bình
Thuận:
1. Huyện Tánh
Linh
2. Huyện Bắc
Bình
3. Huyện Đức
Linh.
31. Tỉnh Bình
Phước:
1. Huyện Bù
Đăng
2. Huyện Phước
Long
3. Huyện Lộc
Ninh.
32. Tỉnh Đồng
Nai:
1. Huyện Tân
Phú
2. Huyện Xuân Lộc
3. Huyện Định
Quán.
33. Tỉnh An
Giang:
1. Huyện Tịnh
Biên
2. Huyện Tri
Tôn.
34. Các huyện hải
đảo thuộc các tỉnh, thành phố Duyên Hải:
- Tỉnh Quảng
Ninh:
1. Huyện Văn Đồn
2. Huyện Cô Tô.
- Thành phố Hải
Phòng:
1. Huyện Cát Hải
2. Huyện Bạch
Long Vĩ.
- Thành phố Đà
Nẵng:
1. Huyện Hoàng
Sa.
- Tỉnh Quảng
Ngãi:
1. Huyện Nghị
Sơn.
- Tỉnh Khánh
Hòa:
1. Huyện Trường
Sa.
- Tỉnh Bình Thuận:
1. Huyện Đảo
Phú Quý.
- Tỉnh Kiên
Giang:
1. Huyện Đảo
Kiên Hải
2. Đảo Phú Quốc.
- Tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu:
1. Huyện Côn Đảo.
DANH MỤC C
CÁC VÙNG KHÓ KHĂN
KHÁC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng
01 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi))
1. Tỉnh Hòa
Bình (trừ thị xã Hòa Bình và các huyện thuộc Danh mục B).
2. Tỉnh Nghệ An
(trừ thành phố Vinh và các huyện thuộc Danh mục B).
3. Tỉnh Thanh
Hóa (trừ thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn và các huyện thuộc
Danh mục B).
4. Tỉnh Hà Tĩnh
(trừ thị xã Hà Tĩnh và các huyện thuộc Danh mục B).
5. Tỉnh Quảng
Bình (trừ thị xã Đồng Hới và các huyện thuộc Danh mục B).
6. Tỉnh Quảng
Trị (trừ thị xã Đồng Hới và các huyện thuộc Danh mục B).
7. Tỉnh Quảng
Ngãi (trừ thị xã Quảng Ngãi và các huyện thuộc Danh mục B).
8. Tỉnh Bình Định
(trừ thành phố Quy Nhơn và các huyện thuộc Danh mục B).
9. Tỉnh Phú Yên
(trừ thị xã Tuy Hòa và các huyện thuộc Danh mục B).
10. Tỉnh Ninh
Thuận (từ thị xã Phan Rang - Tháp Chàm và các huyện thuộc thuộc Danh mục B).
11. Tỉnh Bình
Thuận (trừ thị xã Phan Thiết và các huyện thuộc Danh mục B).
12. Các huyện
thuộc vùng dân tộc Chàm và dân tộc Khmer thuộc các tỉnh miền Nam Trung Bộ và
Nam bộ (trừ các huyện thuộc Danh mục B): ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
danh mục.
13. Thành phố Hồ
Chí Minh:
1. Huyện Cần Giờ
2. Huyện Nhà
Bè.
14. Tỉnh Kiên
Giang:
1. Huyện An
Biên (Vùng sâu U Minh Thượng)
2. Huyện An
Minh (Vùng sâu U Minh Thượng)
3. Huyện Vĩnh
Thuận (Vùng sâu U Minh Thượng)
4. Huyện Gò
Quao (Vùng ngập lũ tứ giác Long Xuyên và Tây sông Hậu)
5. Huyện Giồng
Riềng (Vùng ngập lũ tứ giác Long Xuyên và Tây sông Hậu)
6. Huyện Hòn Đất
(Vùng ngập lũ tứ giác Long Xuyên và Tây sông Hậu)
7. Huyện Châu
Thành (Vùng ngập lũ tứ giác Long Xuyên và Tây sông Hậu)
8. Huyện Tân Hiệp
(Vùng ngập lũ tứ giác Long Xuyên và Tây sông Hậu)
9. Thị xã Rạch
Giá (Vùng ngập lũ tứ giác Long Xuyên và Tây sông Hậu)
15. Thành phố
Hà Nội:
1. Huyện Sóc
Sơn.
16. Tỉnh Hà
Nam:
1. Huyện Kim Bảng
2. Huyện Thanh
- Liêm.
17. Tỉnh Trà
Vinh:
1. Huyện Châu
Thành
2. Huyện Trà -
Cú.