Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày
13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; tiếp theo Công văn số 2062/BKHCN-KHTC ngày
15 tháng 7 năm 2020 hướng dẫn xây dựng khung kế hoạch khoa học và công nghệ 5
năm 2021 - 2025; để đảm bảo tiến độ xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách khoa học
và công nghệ năm 2023 theo đúng quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ
và pháp luật về ngân sách nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) hướng
dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương) xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
(KH, CN & ĐMST), dự toán ngân sách KH&CN năm 2023 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KH, CN & ĐMST, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM
2022
I. Đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch KH, CN & ĐMST 06 tháng đầu năm và ước thực hiện 06
tháng cuối năm 2022
1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
KH, CN & ĐMST năm 2022 theo hướng dẫn dưới đây và hệ thống Biểu mẫu báo cáo
tại Phụ lục 1 kèm theo công văn. Báo cáo đánh giá
phải thể hiện được:
a) Kết quả nổi bật của hoạt động KH,
CN & ĐMST thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; hoạt động ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo. Đánh giá về: tác động của các kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao trình độ và
năng lực công nghệ sản xuất, cải thiện hiệu quả sản xuất, kinh doanh của ngành,
lĩnh vực, địa phương, đóng góp trong việc hỗ trợ phục hồi phát triển kinh tế
sau đại dịch COVID-19, tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thúc đẩy
hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị (theo ba trục sản phẩm: Sản phẩm
quốc gia, Sản phẩm chủ lực địa phương, Sản phẩm OCOP) để nâng cao chất lượng và
giá trị, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh.
Đánh giá kết quả của việc thực hiện
nhiệm vụ KH&CN các cấp: nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, nhiệm vụ KH&CN
đặc biệt, chương trình và nhiệm vụ KH&CN trọng điểm cấp bộ, cấp tỉnh, cấp
cơ sở và nhiệm vụ thường xuyên, các chương trình phối hợp với Bộ KH&CN (nếu
có). Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tìm kiếm, chuyển giao công
nghệ, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, kết quả hoạt
động phát triển công nghệ, hỗ trợ ứng dụng và đổi mới công nghệ trong ngành,
lĩnh vực, địa phương.
Lưu ý hiệu quả của hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ cần được thể hiện rõ bằng giá trị khoa học (số
lượng công trình nghiên cứu đã công bố quốc tế và trong nước; số lượng các sáng
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và các đối tượng quyền sở hữu
công nghiệp khác được cấp văn bằng bảo hộ) và giá trị thực tế (doanh thu, lợi
nhuận, bảo vệ môi trường, số lượng người được tập huấn, đào tạo do hoạt động tư
vấn, chuyển giao công nghệ, khai thác tài sản trí tuệ mang lại).
b) Kết quả nổi bật của hoạt động quản
lý nhà nước trong lĩnh vực KH, CN & ĐMST, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh trong
từng lĩnh vực, cụ thể:
(i) Lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường
- Chất lượng
- Kết quả hoàn thiện cơ chế, chính
sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
- Tình hình và kết quả thực hiện việc
xây dựng, thẩm định, công bố, ban hành và tổ chức áp dụng các tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật;
- Kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; kết quả hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa
trong sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu;
- Kết quả hoạt động quản lý đo lường,
quản lý phương tiện đo;
- Đánh giá kết quả triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp thuộc chương trình, đề án, kế hoạch do Thủ tướng Chính
phủ ban hành (Quyết định số 1322/QĐ-TTg ban hành Chương trình quốc gia hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn
2021-2030; Quyết định số 996/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động
đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
100/QĐ-QĐ-TTg phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất
nguồn gốc; Quyết định số 36/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất
dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030).
(ii) Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ
- Kết quả ban hành cơ chế, chính sách
và văn bản hướng dẫn triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ theo
Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kết quả thực hiện Chiến lược Sở hữu
trí tuệ đến năm 2030 theo Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ; công tác hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ.
(iii) Lĩnh vực Năng lượng nguyên tử
- Kết quả nổi bật của hoạt động quản
lý nhà nước về phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình;
- Tình hình thực hiện cơ chế, chính
sách và quy định pháp luật về năng lượng nguyên tử;
- Kết quả ứng dụng năng lượng nguyên
tử phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực vào đời sống, nâng cao trình độ và
năng lực công nghệ sản xuất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội...;
- Các giải pháp thúc đẩy phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
(iv) Tình hình hợp tác và hội nhập
quốc tế về KH, CN & ĐMST
- Các hoạt động hợp tác và hội nhập
quốc tế về KH&CN trong các lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng; sở hữu
trí tuệ; ứng dụng đổi mới công nghệ; an toàn, bức xạ hạt nhân và nghiên cứu, ứng
dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình;
- Hoạt động hợp tác với các đối tác
trong khu vực và thế giới trong lĩnh vực KH&CN; việc thực hiện nghĩa vụ
thành viên của Việt Nam đối với các cam kết quốc tế; kết quả tham gia các tổ chức,
diễn đàn hợp tác đa phương;
- Kết quả thu hút nhà khoa học là người
Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài tham gia vào các hoạt động
KH, CN & ĐMST trong nước.
(v) Kết quả thực hiện các công tác
đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ.
(vi) Kết quả phát triển doanh nghiệp
KH&CN, thị trường KH&CN và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
(vii) Kết quả thực hiện công tác
thông tin và thống kê KH&CN.
c) Kết quả và tình hình thực hiện các
cơ chế và chính sách quản lý KH, CN & ĐMST, trong đó đặc biệt chú ý tình
hình thực hiện: cơ chế, chính sách về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập; cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông
qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước; cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN; cơ chế, chính
sách và quy định quản lý tài chính liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ
KH&CN; cơ chế, chính sách về Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp
v.v...
d) Việc triển khai cơ chế tự chủ của
tổ chức KH&CN công lập theo quy định hiện hành; thực hiện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn quản lý nhà
nước về KH&CN ở địa phương; thực hiện quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN
công lập thuộc thẩm quyền quản lý (sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050).
đ) Tình hình và kết quả thực hiện các
nhiệm vụ không thường xuyên khác theo hướng dẫn của Bộ KH&CN về việc Hướng
dẫn nội dung kế hoạch và dự toán chi sự nghiệp KH&CN từ ngân sách trung
ương năm 2022 cho các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố.
e) Đối với các bộ, cơ quan trung ương
có các phòng thí nghiệm trọng điểm: Căn cứ quy định tại Thông tư số
06/2010/TT-BKHCN ngày 02 tháng 7 năm 2010, đánh giá tình hình thực hiện các nội
dung và sử dụng kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên năm 2022 cho các hoạt động của
phòng thí nghiệm trọng điểm; đề xuất với Bộ KH&CN và các cơ quan liên quan
về giải pháp xử lý các vướng mắc, tồn tại trong hoạt động của phòng thí nghiệm
trọng điểm; giải pháp điều chỉnh hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm (bao
gồm cả cơ chế hoạt động của Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm) để khẳng định
sự cần thiết phải tiếp tục đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc có thể tự
chủ về tài chính trong giai đoạn 2023-2025.
2. Các Văn phòng Chương trình (các
đơn vị được giao quản lý kinh phí), Ban Chủ nhiệm Chương trình KH&CN quốc
gia (bao gồm các Ban Chủ nhiệm Chương trình KH&CN quốc gia/nhiệm vụ
KH&CN đặc biệt) phối hợp với các đơn vị quản lý nhiệm vụ đánh giá, báo cáo
tình hình triển khai thực hiện trong năm 2021 (đối với những chương trình đã và
đang thực hiện) và 06 tháng đầu năm 2022 những thuận lợi, khó khăn và kiến nghị
hướng giải quyết để Bộ KH&CN kịp thời điều chỉnh các quy định về tổ chức quản
lý các Chương trình KH&CN cấp quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 cho phù hợp.
3. Đối với các bộ, cơ quan trung ương
được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì các Chương trình Sản phẩm quốc
gia về KH&CN; các nhiệm vụ KH&CN đặc biệt[1], Đề án hoặc các Chương trình
KH&CN trọng điểm cấp quốc gia[2]..., tổ chức đánh giá kết quả thực hiện năm 2021 và
06 tháng đầu năm 2022 theo các nội dung đã được phê duyệt làm cơ sở để Bộ
KH&CN tổng hợp báo cáo Chính phủ, Quốc hội.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản, nhiệm vụ tăng cường năng lực hỗ trợ nghiên cứu và nâng cấp trang thiết
bị cho các phòng thí nghiệm, chống xuống cấp các tổ chức KH&CN, Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ KH&CN, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng... có sử dụng
kinh phí sự nghiệp KH&CN hoặc kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN, các
bộ, cơ quan trung ương và địa phương cần báo cáo chi tiết tình hình phân bổ dự
toán (chú ý nêu rõ kinh phí phân bổ đầu tư trực tiếp cho KH&CN so với tổng
kinh phí được Trung ương cân đối), tình hình giải ngân, hiệu quả đầu tư v.v...để
có căn cứ khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thực hiện hoặc có chủ trương đầu
tư cho các nhiệm vụ mới giai đoạn 2023 - 2025.
5. Báo cáo tình hình phân bổ và kết
quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH, CN & ĐMST năm 2022 giao cho
từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2022,
ước thực hiện đến hết tháng 12 năm 2022.
Trên cơ sở báo cáo của các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương về tình hình phân bổ và đánh giá kết quả thực hiện
dự toán ngân sách cho hoạt động KH, CN & ĐMST năm 2022, theo chức năng, nhiệm
vụ được giao tại Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN
và Nghị định 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 quy định về đầu tư và cơ
chế tài chính đối với hoạt động KH&CN, Bộ KH&CN sẽ thực hiện giám sát
việc sử dụng ngân sách năm 2022 cho hoạt động KH, CN & ĐMST tại các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương làm cơ sở để tổng hợp đề xuất kế hoạch và dự toán
ngân sách cho hoạt động KH, CN & ĐMST năm 2023.
II. Khó khăn, vướng
mắc và đề xuất, kiến nghị
Nêu rõ các khó khăn, vướng mắc và đề
xuất, kiến nghị về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động KH, CN &
ĐMST của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đề xuất xây dựng cơ chế,
chính sách bảo đảm hiệu quả của hoạt động KH, CN & ĐMST cho giai đoạn
2023-2025.
B. XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2023
I. Nguyên tắc
xây dựng kế hoạch năm 2023
1. Nguyên tắc chung
Kế hoạch và dự toán ngân sách cho KH,
CN & ĐMST năm 2023 đảm bảo xây dựng theo đúng quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước, Luật KH&CN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch
tài chính 05 năm giai đoạn 2021 - 2025, có đầy đủ thuyết minh cơ sở pháp lý,
căn cứ tính toán, giải trình; đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện đến hết 31
tháng 12 năm 2023.
Kế hoạch KH, CN & ĐMST năm 2023 cần
gắn với việc tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung về KH, CN & ĐMST
trong các Luật, Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Chương trình
hành động của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ khác được
Lãnh đạo Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ giao, phù hợp với nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025, định hướng Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội 10 năm 2021 - 2030, phù hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược
phát triển KH, CN & ĐMST giai đoạn 2021 - 2030 trên quan điểm chỉ đạo về lấy
doanh nghiệp làm trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học là các chủ thể
nghiên cứu mạnh; chú trọng thu hút nguồn lực xã hội đặc biệt là từ Quỹ phát triển
KH&CN của các doanh nghiệp để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp.
Chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên thực
hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án KH, CN & ĐMST đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai
thực hiện năm 2023 trên cơ sở nguồn lực (bao gồm cả nguồn hợp pháp khác theo
quy định).
2. Xác định tổng mức kinh phí cho
hoạt động KH&CN
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương dự trù tổng mức kinh phí để xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm
2023 dựa trên tổng mức kinh phí được giao và tình hình thực hiện, sử dụng kinh
phí của các nhiệm vụ năm 2022 (đối với kinh phí chi thường xuyên cho các tổ chức
KH&CN công lập cần căn cứ theo chức năng và nhiệm vụ được giao để xây dựng
dự toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập). Trường hợp mức kinh phí dự kiến tăng các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương thuyết minh rõ lý do và sắp xếp các nhiệm vụ theo thứ tự ưu
tiên để Bộ KH&CN xem xét cân đối chung trong tổng thể ngân sách dành cho hoạt
động KH&CN theo quy định.
3. Xác định cơ cấu kinh phí cho
các loại hình nhiệm vụ KH&CN
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương xác định cơ cấu kinh phí đầu tư phát triển và sự nghiệp KH&CN với cơ
cấu kinh phí dành cho các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp cơ sở
năm 2023 (trong đó có tỷ lệ phù hợp giữa các đề tài, dự án nghiên cứu và các
nhiệm vụ tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp sử dụng vốn sự nghiệp
khoa học), đề xuất mức cơ cấu kinh phí cho năm 2023 và các năm tiếp theo theo
bám sát việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược
KH&CN đã được phê duyệt và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ, các nhiệm
vụ KH&CN quốc gia cấp bách có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước hoặc có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, các đề xuất đặt
hàng của các tổ chức chính trị - xã hội, các ban của Đảng; tổ chức xã hội - nghề
nghiệp cấp Trung ương.
4. Dự toán ngân sách năm 2023 cho
các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH, CN & ĐMST năm 2023 ngoài
phần nội dung, các bảng số liệu về kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2023 cho
các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh cần làm rõ thành 3 phần
chính và các nhiệm vụ được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên triển khai:
Phần 1: Danh mục nhiệm vụ và mức kinh
phí dành cho các nhiệm vụ chuyển tiếp thực hiện trong năm 2023.
Phần 2: Danh mục nhiệm vụ và mức kinh
phí cho các nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về nội dung và dự toán
kinh phí đến ngày 30/6/2022.
Phần 3: Danh mục các nhiệm vụ và khái
toán kinh phí cho các nhiệm vụ dự kiến mở mới sau ngày 30/6/2022 và triển khai
thực hiện trong năm 2023.
II. Kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp
1. Nhiệm vụ
KH&CN cấp Quốc gia
Năm 2023, việc tổ chức xây dựng các
nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia được tiến hành theo quy trình sau đây:
1.1. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về việc tái cơ cấu các các chương trình KH&CN cấp quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030[3], Bộ KH&CN đã quyết định thành lập các Ban chủ
nhiệm Chương trình KH&CN cấp quốc gia giai đoạn 2021-2025 (Danh mục tên các
Ban chủ nhiệm Chương trình KH&CN cấp quốc gia trong Phục lục 3.2 kèm theo
Công văn này). Để bảo đảm tiến độ xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm
2023, Bộ KH&CN đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia theo mục tiêu, nội
dung và dự kiến sản phẩm của các chương trình KH&CN cấp quốc gia (thông tin
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ KH&CN) gửi trực tiếp về Bộ
KH&CN hoặc gửi về các tổ chức là đầu mối quản lý nhà nước về KH&CN của
bộ, cơ quan trung ương, địa phương để xem xét và xử lý, tổng hợp gửi Bộ
KH&CN theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm
2014 và Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước.
1.2. Đối với các bộ, cơ quan trung
ương được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì các chương trình KH&CN cấp quốc
gia/nhiệm vụ KH&CN đặc biệt giai đoạn 2021 - 2025 cần phối hợp chặt chẽ với
Bộ KH&CN tổ chức xác định nhiệm vụ; tuyển chọn hoặc xét chọn nhiệm vụ
KH&CN, thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để làm căn cứ bố
trí kế hoạch năm 2023 theo các quy định của Luật KH&CN, các văn bản hướng dẫn
Luật và hướng dẫn của Bộ KH&CN.
1.3. Đối với các nhiệm vụ KH&CN
theo Nghị định thư được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
10/2019/TT-BKHCN ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ KH&CN nghệ quy
định quản lý nhiệm vụ KH&CN theo Nghị định thư.
1.4. Về các dự án trong Chương trình
Hỗ trợ ứng dụng chuyển giao KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025. Hiện nay, tổng số
dự án đã và đang triển khai có số lượng lớn kèm theo là kinh phí chuyển tiếp
cho các năm 2022 đến 2025. Để đảm bảo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
cho Chương trình, về cơ bản Bộ KH&CN ưu tiên dành kinh phí cho các nhiệm vụ
chuyển tiếp đã và đang triển khai, chỉ xem xét hạn chế đối với những đề xuất đã
gửi tới Bộ KH&CN và những đề xuất mở mới trong kế hoạch 2023 những nội dung
đặc biệt cấp thiết. Do vậy, đề nghị các địa phương tập trung triển khai và nhân
rộng các mô hình đã được chuyển giao bằng nguồn lực của địa phương và các nguồn
khác (từ các tổ chức, doanh nghiệp...) đảm bảo tính hiệu quả và lan tỏa của
Chương trình.
1.5. Đối với các nhiệm vụ nghiên cứu
cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học công nghệ quốc gia (Quỹ Nafosted) tài trợ
kinh phí, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương cần thông báo cho các tổ chức
KH&CN, các doanh nghiệp trực thuộc hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố chuẩn bị hồ sơ đề nghị Nhà nước hỗ trợ
kinh phí theo hướng dẫn và thông báo của Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia thuộc
Bộ KH&CN để xem xét tổng hợp.
1.6. Sau khi nhận được đề xuất các
nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia do các bộ, cơ quan trung ương, địa phương hoặc
từ các tổ chức, cá nhân gửi đến, Bộ KH&CN thông qua hội đồng khoa học để tư
vấn cho việc hình thành các nhiệm vụ nghiên cứu ở tầm Quốc gia với mục tiêu, nội
dung, sản phẩm rõ ràng và tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định, phê
duyệt nội dung kinh phí theo quy định hiện hành để làm căn cứ bố trí thực hiện
trong kế hoạch năm 2023.
1.7. Ngoài nội dung hướng dẫn trên,
các bộ, cơ quan trung ương, địa phương chuẩn bị nội dung và phối hợp với Bộ
KH&CN để triển khai các Chương trình/Kế hoạch KH&CN Quốc gia đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đến năm 2025 và 2030 theo danh mục trong Phụ lục 3.1 kèm theo.
1.8. Đối với những nhiệm vụ do Lãnh đạo
Đảng, Chính phủ giao trực tiếp cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chủ động tổ chức thực hiện như nhiệm vụ
KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh. Trường hợp vượt quá khả năng giải quyết của các bộ,
cơ quan trung ương, đề nghị báo cáo lãnh đạo Đảng, Chính phủ giao cho Bộ
KH&CN xem xét hình thành nhiệm vụ cấp quốc gia và tổ chức thực hiện.
2. Đối với nhiệm
vụ KH&CN cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở
2.1. Cùng với việc hướng dẫn các đơn
vị trực thuộc đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia gửi Bộ KH&CN, các bộ,
cơ quan trung ương, địa phương trên cơ sở tổng kết đánh giá hoạt động KH, CN
& ĐMST giai đoạn 2016-2020, năm 2021, 06 tháng đầu năm và ước thực hiện 06
tháng cuối năm 2022 cần chủ động và phối hợp chặt chẽ với Bộ KH&CN để xây dựng
các chương trình KH&CN trọng điểm cấp bộ hoặc cấp tỉnh, thành phố phù hợp với
định hướng chiến lược phát triển và kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn
2030 của ngành, địa phương và chiến lược phát triển KH, CN & ĐMST đến năm
2030. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung và sản phẩm của các chương trình đã được
xác định hoặc các nhiệm vụ KH&CN được Chính phủ giao và các quy định của
Nhà nước, quy định của từng bộ, cơ quan trung ương, địa phương để hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở, sau
đó tổng hợp thành danh mục các nhiệm vụ KH&CN của bộ, cơ quan trung ương, địa
phương mình và tổ chức thực hiện việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn hoặc xét chọn,
thẩm định nội dung và kinh phí trình Thủ trưởng cơ quan bộ, cơ quan trung ương
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt
làm căn cứ bố trí kế hoạch năm 2023 theo tiến độ ở Mục III dưới đây.
Các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương chỉ lập dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN đã được thẩm định và
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ
và các văn bản hướng dẫn việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định
và phê duyệt nhiệm vụ KH&CN.
2.2. Đối với các nhiệm vụ tăng cường
năng lực hỗ trợ nghiên cứu, chống xuống cấp các tổ chức KH&CN: Để các tổ chức
KH&CN có thể tự chủ được tài chính theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính
phủ, trên cơ sở quy hoạch, định hướng phát triển ngành hoặc lĩnh vực đã được
phê duyệt giai đoạn 2021- 2025, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương cần rà
soát và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các nhiệm vụ tăng cường năng lực hỗ
trợ nghiên cứu, chống xuống cấp các tổ chức KH&CN trực thuộc trong những
năm trước đây để đảm bảo sự cần thiết phải tiếp tục xây dựng hoặc xây dựng mới
các dự án, đặc biệt là các nhiệm vụ tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống
cấp. Các nhiệm vụ này cần được thẩm định và phê duyệt theo quy định sau khi có
ý kiến của Hội đồng KH&CN cấp bộ, tỉnh, thành phố.
2.3. Trong giai đoạn 2023- 2025 và đến
2030, Bộ KH&CN chủ trương tập trung phát triển một số tổ chức khoa học và
công nghệ đạt trình độ khu vực và thế giới; tiến hành đánh giá và công nhận các
phòng thí nghiệm của viện, trường, doanh nghiệp để làm cơ sở ưu tiên hỗ trợ nguồn
lực gắn với các nhóm nghiên cứu mạnh, nhà khoa học, nhà công nghệ giỏi; tăng cường
đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước cho duy trì, bảo hành, bảo trì thiết bị,
máy móc, cán bộ kỹ thuật để vận hành các phòng thí nghiệm do nhà nước đầu tư.
Do đó, Bộ KH&CN đề nghị các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đề xuất tên
tổ chức nghiên cứu phát triển hoặc nhóm nghiên cứu mạnh trực thuộc xếp theo thứ
tự ưu tiên, đồng thời thuyết minh rõ hiện trạng và năng lực để trên cơ sở đó Bộ
KH&CN xử lý, cập nhật thông tin và tổng hợp trình Chính phủ, Quốc hội xem
xét, quyết định.
2.4. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu
tư phát triển cho KH&CN để cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hoặc đầu tư xây
dựng cơ bản cho các phòng thí nghiệm, các tổ chức nghiên cứu - phát triển:
- Bám sát và đảm bảo phù hợp với tiến
độ, nội dung của việc xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021-2030, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 của quốc gia và của
ngành, lĩnh vực, địa phương, các quy hoạch có liên quan theo quy định của Luật
Quy hoạch. Căn cứ quy hoạch phát triển ngành hoặc lĩnh vực, các bộ, cơ quan
trung ương, địa phương cần rà soát lại và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện
các dự án xây dựng cơ bản cho KH&CN để cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hoặc
đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm của các tổ chức KH&CN. Trường hợp
các bộ, cơ quan trung ương, địa phương có nhu cầu tiếp tục cải tạo, nâng cấp,
xây dựng mới, đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm hoặc đầu tư cho các tổ
chức nghiên cứu - phát triển thì hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tiến hành điều
tra, khảo sát, xây dựng dự án, thẩm định, phê duyệt theo các quy định hiện hành
về quản lý vốn đầu tư và xây dựng.
- Việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt
các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN cần có sự chỉ đạo thống
nhất của Lãnh đạo Bộ, cơ quan trung ương, trong đó có sự phân công trách nhiệm
rõ ràng, sự phối hợp chặt chẽ giữa Vụ KH&CN với các đơn vị có chức năng tổng
hợp (Vụ Kế hoạch hoặc Vụ Kế hoạch - Tài chính/Ban Kế hoạch - Tài chính, Vụ Xây
dựng cơ bản, Vụ Đầu tư, Cục Đầu tư) và địa phương là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và Sở KH&CN trong việc chuẩn bị các thủ tục đầu tư, xây dựng, thẩm
định và phê duyệt dự án, bố trí kế hoạch, chỉ đạo, điều hành, giải ngân và
thanh quyết toán vốn thực hiện dự án theo các quy định hiện hành để bảo đảm hiệu
quả đầu tư.
Bộ KH&CN đề nghị các bộ, cơ quan
trung ương, địa phương không dự toán vốn đầu tư phát triển cho KH&CN để thực
hiện các dự án khi các dự án này chưa được xây dựng, thẩm định và phê duyệt trước
thời hạn quy định.
2.5. Riêng đối với việc sử dụng kinh
phí đầu tư phát triển cho KH&CN để xây dựng và phát triển tiềm lực
KH&CN ở địa phương, các Sở KH&CN cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc chuẩn
bị chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô và nội dung đầu tư, đồng thời cần chủ động
chuẩn bị các dự án theo yêu cầu tại Điểm 2.4 nói trên.
Kinh phí đầu tư phát triển cho
KH&CN của các tỉnh, thành phố được sử dụng để chi cho các nội dung bao gồm:
các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất,
trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, thí
nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm, tiêu chuẩn - đo lường -
chất lượng, sở hữu trí tuệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự
nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo,
nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu về KH&CN, thông tin và thống kê
KH&CN, thư viện KH&CN.
Vào thời điểm khi các Bộ, ngành, địa
phương làm việc với Bộ KH&CN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về kế hoạch
và dự toán ngân sách năm 2023, Bộ KH&CN yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương,
địa phương phải có Thuyết minh chi tiết về các nhiệm vụ có liên quan và thể hiện
các nhiệm vụ đó trong Đề án kế hoạch KH&CN năm 2023 của bộ, cơ quan trung
ương, địa phương, đính kèm Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Các bộ,
cơ quan trung ương, địa phương không dự toán ngân sách khi các nhiệm vụ chưa được
xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự toán kinh phí.
3. Kế hoạch hoạt
động khác đối với KH, CN và ĐMST
3.1. Lĩnh vực Năng lượng nguyên tử
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương xác định nhiệm vụ trọng tâm về nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử
cần giải quyết để góp phần phát triển ngành, lĩnh vực bắt đầu thực hiện năm
2023 kèm theo danh mục các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử,
các dự án đầu tư phục vụ phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử dự kiến đề
xuất thực hiện từ năm 2023 và đề xuất, kiến nghị đối với quản lý hoạt động
KH&CN trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
3.2. Lĩnh vực xây dựng kế hoạch tiêu
chuẩn đo lường chất lượng
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và đặc thù ngành, địa phương để xây dựng kế
hoạch hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng năm 2023 phù hợp và bảo đảm
tính khả thi, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách, quy phạm pháp luật lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và đánh giá
sự phù hợp theo hướng cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tuân thủ cam kết
của Hiệp định TBT về nghĩa vụ minh bạch hóa;
- Đẩy mạnh công tác xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý theo hướng hài hòa với tiêu
chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực; thiết lập nền tảng tiêu chuẩn hóa cho sản xuất
thông minh, dịch vụ thông minh;
- Xây dựng và phát triển Hạ tầng chất
lượng quốc gia (NQI) giai đoạn đến năm 2025 thuộc phạm vi quản lý;
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp được giao tại các chương trình, đề án, kế hoạch lĩnh vực tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng, năng suất và truy xuất nguồn gốc đã được Thủ tướng Chính
phủ giao, trong đó lưu ý:
+ Đối với Chương trình quốc gia hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn
2021-2030: đề nghị các bộ quản lý ngành, địa phương tích cực triển khai các nhiệm
vụ được giao thuộc Chương trình; tập trung nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính
sách, các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng ngành, địa phương và doanh
nghiệp; phát triển đội ngũ chuyên gia năng suất chất lượng; đẩy mạnh triển khai
các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong nước phục hồi, tăng trưởng năng suất và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa sau đại dịch Covid-19;...
+ Đối với Kế hoạch tổng thể nâng cao
năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: đề nghị khẩn
trương ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất của
ngành, địa phương để bảo đảm các giải pháp hỗ trợ tổng thể của nhà nước nâng
cao năng suất, chất lượng;
+ Đối với Đề án tăng cường, đổi mới
hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh
và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030: tiếp tục
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình, chú trọng tới hoạt động hướng
dẫn doanh nghiệp thực hiện Chương trình đảm bảo đo lường tại doanh nghiệp;
+ Đối với Đề án triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc: xây dựng, vận hành hệ thống truy xuất
nguồn gốc, cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền, bảo đảm kết nối với
Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia, hoàn thành trước
năm 2025; xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch triển khai áp dụng truy xuất
nguồn gốc đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền.
3.3. Lĩnh vực sở hữu trí tuệ
- Đề nghị các bộ, cơ quan trung
ương triển khai các nhiệm vụ:
+ Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
sở hữu trí tuệ nhằm khuyến khích đổi mới sáng tạo; xây dựng ý thức tôn trọng
quyền sở hữu trí tuệ, hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội;
+ Tập huấn, hướng dẫn bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ ở nước ngoài; nâng cao năng lực khai thác, quản trị tài sản trí tuệ
cho các doanh nghiệp và các tổ chức KH&CN;
+ Triển khai các chương trình, hoạt động
bảo vệ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền trong môi trường kỹ thuật số.
- Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố triển khai các hoạt động:
+ Đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ cho
các sản phẩm chủ lực ra nước ngoài;
+ Bảo hộ, quản lý, phát triển tài sản
trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp trong nước gắn với đăng ký mã số vùng trồng,
kiểm soát chất lượng và nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ.
3.4. Hoạt động hợp tác và hội nhập quốc
tế về KH, CN & ĐMST
Khuyến khích các tổ chức KH&CN,
cơ sở nghiên cứu, trường đại học thúc đẩy ký kết và triển khai các hoạt động hợp
tác và hội nhập quốc tế về KH, CN & ĐMST; tăng cường tham gia các chương
trình nghiên cứu quốc tế, nhiệm vụ hợp tác song phương và đa phương với các viện,
trường, doanh nghiệp mạnh của nước ngoài nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn
của Việt Nam.
3.5. Công tác phát triển thị trường
khoa học và công nghệ
Đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và
địa phương xây dựng kế hoạch KH, CN & ĐMST năm 2023 lồng ghép các nội dung
hỗ trợ về phát triển thị trường khoa học và công nghệ trong các chương trình quốc
gia về KH&CN, trong đó nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Quyết định số
1158/TTg-CP ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030.
Trong đó ưu tiên trọng tâm xây dựng một số nội dung giải pháp và kế hoạch như
xây dựng và lồng ghép kế hoạch phát triển thị trường KH&CN vào kế hoạch
phát triển KH&CN, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển lực lượng
tổ chức trung gian của thị trường KH&CN, thúc đẩy thương mại hóa kết quả
nghiên cứu, có kế hoạch đào tạo tập huấn nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho lực
lượng tư vấn viên tham gia hoạt động chuyển giao thương mại hóa kết quả nghiên
cứu, xây dựng kế hoạch xúc tiến và truyền thông phát triển thị trường KH&CN
trong và ngoài nước.
3.6. Về công tác phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
- Đối với các bộ, cơ quan trung
ương:
+ Tập trung phát triển mạnh mẽ hệ
sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo tại các Bộ, ngành, lấy doanh
nghiệp làm trung tâm và kết nối, chủ động phát huy tối đa thế mạnh trong hoạt động
nghiên cứu khoa học của các viện nghiên cứu, trường đại học;
+ Nghiên cứu, xây dựng hình thành hệ
thống trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tại các
Bộ, ngành, lĩnh vực;
+ Đẩy mạnh xây dựng, phát triển mạng
lưới khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các Bộ, ngành, lĩnh vực, tăng cường liên
kết với mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước;
+ Chủ động phối hợp, tham gia phát
triển nền tảng đổi mới sáng tạo mở quốc gia nhằm khuyến khích đặt hàng giữa
doanh nghiệp dẫn dắt, doanh nghiệp lớn, tập đoàn trong nước và quốc tế với các
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nhằm giải quyết các vấn đề, thách thức
trong quản lý, kinh doanh.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố
+ Tiếp tục tập trung thúc đẩy phát
triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương và khu vực thông
qua thực hiện Quyết định số 844/QĐ/TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016, được sửa đổi,
bổ sung tại Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021, lấy doanh nghiệp
làm trung tâm và kết nối, chủ động phát huy tối đa tiềm năng của địa phương và
thế mạnh trong hoạt động nghiên cứu khoa học của các viện nghiên cứu, cơ sở đào
tạo, đặc biệt là các trường đại học vùng;
+ Nghiên cứu, xây dựng hình thành và
phát triển hệ thống trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp
sáng tạo tại địa phương bám sát khung hướng dẫn tại công văn số
3701/BKHCN-PTTTDN ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ và các
quy định hiện hành.
3.7. Công tác quy hoạch, triển khai
cơ chế tự chủ, trọng dụng, đào tạo nhân lực KH&CN
- Thực hiện quy hoạch mạng lưới tổ chức
KH&CN công lập thuộc thẩm quyền quản lý (sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050).
- Triển khai cơ chế tự chủ của tổ chức
KH&CN công lập theo quy định hiện hành.
- Thực hiện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về
KH&CN ở địa phương.
- Thực hiện các quy định về quản lý
công chức, viên chức ngành KH&CN:
+ Xây dựng vị trí việc làm công chức
và vị trí việc làm viên chức chuyên ngành KH&CN (sau khi sau khi có văn bản
hướng dẫn);
+ Thực hiện quy định về tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
KH&CN.
- Thực hiện chính sách trọng dụng,
thu hút, đào tạo nhân lực KH&CN:
+ Thực hiện các quy định về sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN tại Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày
12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động
KH&CN và Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ;
+ Thực hiện việc thuê đảm nhiệm chức
danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập đối với người Việt Nam ở
nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại
Việt Nam (sau khi có văn bản hướng dẫn);
+ Triển khai đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực ngành KH&CN: bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý KH, CN & ĐMST; bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KH&CN;
đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN ở trong nước
và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước - Đề án 2395 (đề xuất nhu cầu, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án gửi Bộ KH&CN).
III. TIẾN ĐỘ TRIỂN
KHAI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2023
- Trước ngày 15/4/2022: Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn thành việc hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc và tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia gửi Bộ
KH&CN.
- Dự kiến cuối tháng 4/2022: Bộ KH&CN sẽ tổ chức một số buổi làm việc với các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương để triển khai kế hoạch KH, CN & ĐMST giai đoạn 2021 -
2025 định hướng đến 2030.
- Khoảng đầu tháng 5/2022: Bộ KH&CN sẽ có hướng dẫn bổ sung chi tiết hơn để xây dựng kế hoạch
và dự toán ngân sách cho hoạt động KH, CN & ĐMST 5 năm 2021 - 2025.
- Trước ngày 30/6/2022: Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương hoàn thành việc tổ chức các Hội
đồng xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN của địa
phương, thẩm định, phê duyệt kinh phí để bố trí kế hoạch thực hiện năm 2023 và
tổng hợp vào kế hoạch KH&CN năm 2023 gửi Bộ KH&CN.
- Đến 30/6/2022: Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương gửi kế hoạch KH&CN năm 2023
về Bộ KH&CN (02 bản) để Bộ KH&CN tổng hợp, làm việc thống nhất với Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự toán ngân sách năm 2023 của ngành
KH&CN.
- Từ tháng 8/2022 đến tháng
12/2022: Bộ KH&CN phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương hoàn thành việc bố trí
kế hoạch, hướng dẫn thực hiện các nội dung kế hoạch và ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ KH&CN năm 2023.
- Trước ngày 31/12/2022, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương quyết định phương án phân bổ,
giao kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2023 cho các đơn vị trực thuộc.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch
năm 2022 và xây dựng kế hoạch KH, CN & ĐMST năm 2023 nếu có những chính
sách, chế độ mới ban hành, Bộ KH&CN sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; trường
hợp phát sinh vướng mắc trong công tác tổ chức thực hiện, các bộ, cơ quan trung
ương, địa phương phản ánh về Bộ KH&CN để kịp thời xử lý.
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn nội
dung kế hoạch kế hoạch KH, CN & ĐMST năm 2023 để các bộ, cơ quan trung
ương, địa phương biết và cùng phối hợp tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo);
- Các Ban CN Chương trình;
- Các Cục/Vụ/đơn vị chức năng thuộc Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|
DANH MỤC
CÁC PHỤ LỤC
(Kèm theo Công văn số 683/BKHCN-KHTC ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Bộ Khoa học
và Công nghệ)
Phụ lục 1:
Biểu TK1-1: Kết quả hoạt động KH, CN & ĐMST năm 2021 và 06 tháng đầu năm 2022.
Biểu TK1-2: Kết quả hoạt động KH, CN & ĐMST nổi bật 2021 và 06 tháng đầu năm
2022.
Biểu TK1-3: Kết quả Chương trình KH&CN cấp quốc gia năm 2021 và 06 tháng đầu
năm 2022.
Biểu TK1-4: Nhân lực và tổ chức KH&CN.
Biểu TK1-5: Kết quả hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN.
Biểu TK1-6: Văn bản quản lý nhà nước về KH&CN được ban hành.
Biểu TK1-7: Kết quả triển khai thực hiện cơ chế khoán đối với nhiệm vụ KH&CN.
Biểu TK1-8: Kết quả hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN bộ, ngành, địa phương.
Phụ lục 2:
Biểu TK2-1: Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thuộc các Chương trình
KH&CN cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành năm 2023.
Biểu TK2-2: Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, tỉnh năm 2023.
Biểu TK2-3: Kế hoạch vốn đầu tư phát triển KH&CN năm 2023.
Biểu TK2-4: Dự kiến kinh phí KH&CN năm 2023 của các bộ, ngành, cơ quan trung
ương.
Biểu TK2-5: Dự kiến kinh phí KH&CN năm 2023 của các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Phụ lục 3:
Phụ lục 3.1: Danh mục các Chương trình/Đề án KH&CN Quốc gia đà được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đến năm 2025 và định hướng đến 2030.
Phụ lục 3.2: Danh mục các Ban Chủ nhiệm Chương trình KH&CN cấp quốc gia giai đoạn
2021 - 2025.