Kính gửi:
|
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội 5 năm 2021-2025; Công văn số 4201/BKHĐT-TH ngày 30/6/2020 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về đề cương chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội 5 năm 2021-2025, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) hướng dẫn các Bộ,
Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương) tổ chức việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH&CN 5 năm
2016-2020 và xây dựng kế hoạch KH&CN 5 năm 2021-2025 như sau:
I. Đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch KH&CN 5 năm 2016-2020
Tại Công văn số 254/BKHCN-KHTC ngày
07/02/2020, Bộ Khoa học và Công nghệ đã hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và
địa phương tổ chức việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH&CN năm
2020 và 05 năm 2016-2020. Tiếp theo, trên cơ sở hướng dẫn đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2016-2020 tại Chỉ thị số
18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương, căn cứ đặc điểm, tình hình và lĩnh vực, địa
bàn quản lý tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung cho phù hợp và đầy đủ với
tình hình của từng đơn vị và địa phương.
Việc đánh giá cần làm rõ và lượng hóa
các kết quả nổi bật của từng nội dung hoạt động KH&CN trong 5 năm
2016-2020, nêu những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục để có thể rút kinh nghiệm
về việc tổ chức điều hành các hoạt động KH&CN trong quá trình thực hiện, đề
xuất các giải pháp bảo đảm hiệu quả của hoạt động KH&CN trong những năm tiếp
theo.
II. Về dự kiến
khung kế hoạch KH&CN 5 năm 2021-2025
Nội dung phát triển KH&CN để đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã được Đảng xác định thông qua rất
nhiều văn kiện, Nghị quyết và đặc biệt trong thời gian gần đây như Văn kiện Đại
hội Đảng Khóa XII; Nghị quyết Trung ương 4, 5 Khóa XII đã làm rõ những nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể để KH&CN đóng góp vào việc phát triển nhanh và bền vững đất
nước. Tại dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021-2030 khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được đề cập: “Phát triển nhanh và bền vững, dựa
chủ yếu vào khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phải chủ động, tích cực
tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc
tế, đổi mới tư duy và hành động, nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội
để phát triển kinh tế số, xã hội số; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh;...”; “Hệ thống pháp luật phải thúc đẩy đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới,
kinh tế số, xã hội số....”; “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ phải trên cơ
sở làm chủ công nghệ đi đôi với chủ động, tích cực hội nhập, đa dạng hóa thị
trường, nâng cao sức chống chịu và khả năng thích ứng của nền kinh tế...”. Do vậy,
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cần được xác định là một trong những đột
phá chiến lược trong giai đoạn trong 5 năm 2021-2025, các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương cần bám sát các định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
1. Nâng cao chất lượng tăng trưởng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khai thác lợi thế, thế mạnh của các
ngành, lĩnh vực, các vùng để chú trọng phát triển các sản phẩm có giá trị gia
tăng cao, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm OCOP; áp dụng công nghệ cao để giảm thiểu
chi phí và nâng cao chất lượng, tăng giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh của sản
phẩm.
2. Phát triển công nghiệp trên cơ sở
đổi mới công nghệ; tạo bước tiến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của một số ngành và sản phẩm công nghiệp; tăng nhanh hàm lượng công nghệ,
giảm mức tiêu hao năng lượng và vật tư nguyên liệu trong sản phẩm; Đẩy mạnh
phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng, tăng cường nguồn lực tạo
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới.
3. Tăng cường nghiên cứu, phổ biến và
ứng dụng chuyển giao KH&CN để phục vụ trực tiếp cho tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Chú trọng các ngành sử dụng công nghệ cao.
4. Thực hiện đồng bộ việc nâng cao
năng lực KH&CN có trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ về cơ sở vật chất và
nhân lực gắn với việc nâng cao hiệu quả sử dụng đổi mới mạnh mẽ tổ chức, cơ chế
quản lý nhà nước và cơ chế hoạt động KH&CN theo hướng lấy mục tiêu và hiệu
quả ứng dụng làm chủ đạo; đẩy mạnh phát triển thị trường công nghệ, hình thành
cơ chế liên kết hữu cơ, cùng có lợi giữa KH&CN với đào tạo và sản xuất kinh
doanh.
5. Trong lĩnh vực khoa học xã hội, tiếp
tục tổng kết thực tiễn, dự báo xu hướng phát triển, cung cấp luận cứ cho việc
xây dựng đường lối, chính sách đổi mới cơ chế quản lý phát triển đất nước trong
tiến trình hội nhập quốc tế; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo thật sự là động lực phát triển kinh tế - xã hội.
6. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng
dụng gắn với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của từng ngành, từng lĩnh vực,
từng sản phẩm, trực tiếp là nhu cầu của các doanh nghiệp và các cơ sở ứng dụng
khác.
7. Tập trung phát triển sản phẩm quốc
gia dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao để hình thành các ngành nghề mới và
các sản phẩm mới, giá trị gia tăng cao, nhất là lĩnh vực mà Việt Nam có thế mạnh
như nông nghiệp, công nghiệp chế biến chế tạo, công nghệ thông tin, dịch vụ...
8. Tiếp tục ưu tiên phát triển công
nghệ cao, đồng thời sử dụng hợp lý công nghệ sử dụng nhiều lao động để chủ động
ứng phó với các cơ hội và thách thức của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
hình thành một số cơ sở nghiên cứu triển khai, một số viện công nghệ đầu ngành
mạnh gắn với các cơ sở sản xuất mạnh, đủ sức tiếp thu, cải tiến công nghệ tiên
tiến của thế giới và sáng tạo công nghệ mới;
9. Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, coi doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo
quốc gia. Có chính sách ưu tiên cho nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào trong
lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp nông thôn (trước hết là giống, công nghệ sau
thu hoạch, chế biến, bảo quản...) nhằm hình thành nền công nghiệp hàng hóa có
chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao.
10. Quan tâm đúng mức đến phát triển
nghiên cứu cơ bản có trọng tâm, trọng điểm, gắn với nhu cầu đất nước, với
nghiên cứu ứng dụng KH&CN.
11. Hoàn thiện hệ thống đánh giá và
thành lập ngân hàng dữ liệu quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về quyền sở hữu trí tuệ.
12. Triển khai thực hiện đồng bộ các
quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm
hàng hóa, Luật Đo lường; các Chương trình, Đề án theo các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ nhằm thực hiện Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2021-2025.
III. Một số lưu ý
đối với việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH&CN 5 năm 2016-2020 và
xây dựng khung kế hoạch KH&CN 5 năm 2021-2025
1. Việc tổ chức đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch KN&CN 5 năm 2016-2020 phải huy động được sự tham gia và phối
hợp của các đơn vị chủ yếu trong bộ, cơ quan trung ương và địa phương để đảm bảo
nâng cao chất lượng báo cáo tổng kết. Trong khả năng cao nhất, cần có các chỉ
tiêu, chỉ số đánh giá cụ thể để minh họa cho các nhận xét, kết luận hay ý kiến
được nêu ra trong báo cáo đánh giá.
2. Các đề xuất trong khung kế hoạch
KH&CN 5 năm 2021-2025 cần đáp ứng một cách tối đa, các định hướng phát triển
và nhiệm vụ chủ yếu nêu trên. Đồng thời phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát
triển của bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
3. Việc đề xuất kế hoạch cần phải gắn
kết với khả năng cân đối nguồn lực để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả sử dụng
nguồn lực và khả năng thực hiện của các ngành, các cấp và sự phát triển bền vững
trong giai đoạn tới.
4. Trong quá trình xây dựng kế hoạch
5 năm về KH&CN, cần chú ý tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan nghiên cứu,
các trường đại học, các tổ chức phi chính phủ, các nhà đầu tư và doanh nghiệp,
các nhà tài trợ và các chuyên gia trong, ngoài nước...
IV. Tiến độ triển
khai xây dựng khung kế hoạch KH&CN 5 năm 2021-2025
Để đáp ứng yêu cầu tổng hợp và gửi dự
thảo báo cáo chung cho toàn ngành KH&CN đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước 31
tháng 7 năm 2020, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các bộ, cơ quan trung ương
và địa phương khẩn trương tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch theo các tiến
độ sau đây:
1. Hoàn thành và gửi Báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch KH&CN 5 năm 2016-2020 và dự kiến khung kế hoạch
KH&CN 5 năm 2021-2025 của bộ, cơ quan trung ương và địa phương mình về Bộ
Khoa học và Công nghệ trước ngày 22/7/2020, đồng thời gửi vào hộp thư điện
tử [email protected].
2. Dự kiến khoảng tháng 10-11/2020 sẽ
có hướng dẫn chi tiết hơn để xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động
KH&CN 5 năm 2021-2025.
3. Trong quá trình xây dựng kế hoạch
KH&CN 5 năm 2021-2025, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ lựa chọn và tổ chức các
buổi làm việc với một số bộ, cơ quan trung ương và địa phương để thống nhất nhận
định đánh giá, bổ sung các số liệu cần thiết về hoạt động KH&CN giai đoạn 5
năm 2016-2020, trên cơ sở đó đề xuất định hướng hoạt động KH&CN giai đoạn 5
năm 2021-2025 nhằm đáp ứng yêu cầu nêu ra trong Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13
tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Khoa học và Công nghệ trân trọng đề
nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương sớm tổ chức thực hiện việc đánh
giá và xây dựng khung kế hoạch 5 năm 2021-2025 về KH&CN theo đúng tinh thần
và tiến độ nêu trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Chu Ngọc Anh (để b/c);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Xuân Định
|
DANH SÁCH
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KHUNG KẾ HOẠCH
KH&CN 5 NĂM 2021-2025
(Kèm theo Công văn số 2062/BKHCN-KHTC ngày 15/7/2020 của Bộ KH&CN)
Stt
|
Tên đơn vị (Bộ,
ngành)
|
Ghi chú
|
1
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
2
|
Viện Hàn lâm KH&CN VN
|
|
3
|
Văn phòng Quốc hội
|
|
4
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
5
|
Viện Kiểm soát nhân dân tối cao
|
|
6
|
Phòng Thương mại và Công nghiệp VN
|
|
7
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
|
8
|
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
|
9
|
Bộ Tư pháp
|
|
10
|
Bộ Công thương
|
|
11
|
Bộ Công an
|
|
12
|
Trưởng đoàn TNCS HCM
|
|
13
|
Bộ Y tế
|
|
14
|
Liên minh hợp tác xã VN
|
|
15
|
Hội nông dân VN
|
|
16
|
Ủy ban dân tộc
|
|
17
|
Bộ Quốc phòng
|
|
18
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN
|
|
19
|
Tổng Liên đoàn Lao động VN
|
|
20
|
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật VN
|
|
21
|
Bộ Xây dựng
|
|
22
|
Văn phòng Trung ương Đảng
|
|
23
|
Hội Nhà văn VN
|
|
24
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
25
|
Học viện Chính trị QG HCM
|
|
26
|
Hội Liên hiệp phụ nữ VN
|
|
27
|
Bộ Tài chính
|
|
28
|
Đại học Quốc gia HN
|
|
29
|
Viện Hàn lâm KHXH VN
|
|
30
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
31
|
Kiểm toán Nhà nước
|
|
32
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
|
33
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
34
|
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
|
|
35
|
Bộ Ngoại giao
|
|
36
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
|
37
|
Bộ Nội vụ
|
|
38
|
Ban quản lý Khu CNC Hòa Lạc
|
|
39
|
Bộ Giao thông Vận tải
|
|
40
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
41
|
Đại học Quốc gia TP HCM
|
|
42
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
43
|
Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
|
|
44
|
Ban quản lý Lăng Chủ tịch HCM
|
|