Kính gửi:
|
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Các Sở GTVT các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Ban Quản lý dự án, VEC; Cửu Long CIPM;
- Các Tổng công ty 1, 4, 5, 6, 8, Thăng Long;
- Thanh tra Bộ GTVT;
- Vụ Khoa học công nghệ;
- Viện Khoa học & công nghệ Giao thông vận tải;
- Trường Đại học Giao thông vận tải;
- Các đơn vị Tư vấn chính (TEDI, TEDI South, Trường Sơn);
- Các nhà đầu tư BOT, BT;
|
Để có giải pháp, kế hoạch khắc phục tình trạng hiện
tượng “hằn lún vệt bánh xe” (HLVBX) trên mặt đường bê tông nhựa sau khi đưa
công trình vào khai thác, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã có các văn bản số
6495/BGTVT-CQLXD ngày 04/6/2014, văn bản số 7654/BGTVT-CQLXD ngày 26/6/2014,
văn bản số 7831/BGTVT-CQLXD ngày 01/7/2014 về các giải pháp và kế hoạch khắc phục
HLVBX sau khi đưa công trình vào khai thác, yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực
hiện. Trước mắt, Bộ GTVT yêu cầu các đơn vị có liên quan khẩn trương thực hiện
một số nội dung sau:
1. Về công tác thiết kế mẫu thành phần bê tông
nhựa:
a) Yêu cầu về các vật liệu đầu vào thiết kế hỗn hợp
BTN:
Các vật liệu đầu vào phải được kiểm soát chặt chẽ
(nhựa đường, đá dăm, cát, bột khoáng ...) về nguồn gốc xuất xứ, các chứng nhận,
chứng chỉ về chất lượng của nhà sản xuất, các thông số kỹ thuật theo quy định của
thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho dự án.
- Nhựa đường sử dụng để chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa
phải được lựa chọn và tuân thủ các yêu cầu quy định tại TCVN 8819:2011 , Quyết định
số 858/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2014 của Bộ GTVT về “Hướng dẫn áp dụng hệ thống các
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành nhằm tăng cường quản lý chất lượng thiết kế và
thi công mặt đường bê tông nhựa nóng đối với các tuyến đường ô tô có quy mô
giao thông lớn” (gọi tắt là Quyết định số 858/QĐ-BGTVT) và Chỉ thị số
13/CT-BGTVT ngày 08/8/2013 của Bộ GTVT “Về việc tăng cường công tác quản lý chất
lượng vật liệu nhựa đường sử dụng trong xây dựng công trình giao thông”.
- Hàm lượng nhựa của hỗn hợp BTN nêu tại mục 4.1 của
TCVN 8819: 2011 là “hàm lượng nhựa tham khảo”, hàm lượng nhựa sử dụng thực tế
là hàm lượng nhựa tối ưu nhất xác định được trong quá trình thiết kế hỗn hợp
BTN theo TCVN 8820: 2011 .
- Cốt liệu thô (đá dăm) sử dụng trong hỗn hợp BTN
phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại mục 5.1 của TCVN 8819:2011 và mục 3.3.2
của Quyết định số 858/QĐ-BGTVT. Đối với chỉ tiêu “Cường độ nén của đá gốc”, yêu
cầu nhà thầu phải thí nghiệm dưới sự giám sát cửa TVGS hoặc đại diện Ban QLDA.
- Cốt liệu mịn sử dụng trong hỗn hợp BTN: Tăng cường
sử dụng cát xay thay cho cát tự nhiên với các yêu cầu tại Bảng 6 của TCVN
8819:2011, tham khảo thành phần cấp phối theo Bảng 5 của Quyết định số
858/QĐ-BGTVT , cường độ đá gốc ≥ 80Mpa.
- Bột khoáng phải đạt các chỉ tiêu quy định tại mục
5.3 của TCVN 8819:2011 , không sử dụng bột khoáng thu hồi từ trạm trộn.
b) Yêu cầu về công tác thiết kế hỗn hợp BTN:
Xác lập công thức chế tạo hỗn hợp BTN: Phải thực hiện
đầy đủ công tác thiết kế thành phần hỗn hợp BTN theo quy định tại TCVN
8819:2011 và TCVN 8820: 2011 (Thiết kế sơ bộ, thiết kế hoàn chỉnh và xác lập
công thức chế tạo hỗn hợp BTN). Dựa trên thiết kế hoàn chỉnh, tiến hành công
tác rải thử BTN để xác định quy trình công nghệ thi công và sơ đồ lu. Trên cơ sở
kết quả sau khi rải thử lớp BTN tiến hành các điều chỉnh (nếu cần thiết) để đưa
ra công thức chế tạo hỗn hợp BTN là cơ sở cho toàn bộ công tác tiếp theo: sản
xuất hỗn hợp BTN tại trạm trộn, thi công, kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm
thu.
Quá trình thiết kế hỗn hợp BTN phải thí nghiệm hằn
vệt bánh xe. Nếu không đạt yêu cầu về chỉ tiêu vệt hằn bánh xe theo quy định
thì phải điều chỉnh thành phần hỗn hợp thiết kế, thay đổi mác nhựa hoặc thay loại
đá khác đến khi đạt yêu cầu.
Nghiêm cấm bỏ qua hoặc thực hiện không nghiêm túc
các nội dung của quá trình thiết kế hỗn hợp BTN.
2. Yêu cầu về máy móc, thiết bị thi công BTN:
Thiết bị quá thời gian 7 năm nếu không đảm bảo chất
lượng thì không được phép sử dụng.
- Trạm trộn BTN:
+ Trạm trộn phải được trang bị máy tính và các thiết
bị điều khiển bao gồm hệ thống cân đong, kiểm soát nhiệt độ, hệ thống cấp bột
khoáng, hệ thống lọc bụi ... đảm bảo sự làm việc, kiểm soát tốt nhiệt độ, tỷ lệ
phối trộn các loại vật liệu đá, cát, bột khoáng, nhựa, phụ gia (nếu có) theo
thiết kế.
+ Tại mỗi trạm trộn phải có đầy đủ các thiết bị thí
nghiệm để kiểm tra kịp thời chất lượng vật liệu, độ ẩm cốt liệu nhằm điều chỉnh
khối lượng mỗi thành phần đá, cát ... từng mẻ trộn, và để kiểm tra các chỉ tiêu
cơ lý của hỗn hợp BTN sản xuất ra tại trạm trộn, trong đó phải chế bị mẫu Marshall,
để xác định khối lượng thể tích làm cơ sở xác định độ chặt lu lèn của lớp BTN tại
lý trình thi công tương ứng.
- Máy rải BTN: Máy rải BTN phải có đầy đủ các bộ phận
guồng xoắn, tấm là, các sensor, ... đảm bảo chất lượng, hoạt động tốt, ổn định
mới được cho phép thi công.
- Máy lu và sơ đồ lu:
Thiết bị lu BTN gồm ít nhất lu bánh thép nhẹ 6-8 tấn,
lu bánh thép nặng 10-12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn đi theo một máy rải. Yêu
cầu về lu và sự phối hợp giữa các loại lu theo quy định tại mục 8.7 của TCVN
8819: 2011.
Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại
lu, số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được
xác định trên đoạn rải thử. Nếu sử dụng lu rung thì chỉ được dùng trong giai đoạn
lu chặt (sau giai đoạn lu sơ bộ và trước giai đoạn lu cuối cùng), tốc độ lu nên
trong khoảng 3-4,5km/h.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa trong quá
trình sản xuất tại trạm trộn, vận chuyển, bắt đầu lu lèn và kết thúc lu lèn
theo quy định tại Bảng 9 của TCVN 8819:2011 .
3. Yêu cầu về kiểm soát chất lượng BTN:
a) Ban Quản lý dự án:
- Củng cố lại hệ thống quản lý chất lượng dự án,
giao Ban QLDA thành lập, duy trì hoạt động hệ thống quản lý chất lượng trong
quá trình triển khai dự án từ khâu thiết kế, giám sát, thi công. Phải lựa chọn
các kỹ sư đúng chuyên môn, kỹ sư vật liệu, công nghệ, thi công, thí nghiệm,...
thực hiện.
- Các Ban QLDA phải chịu trách nhiệm rà soát về
nhân sự, thiết bị của tư vấn giám sát, nhà thầu thi công BTN, kiên quyết không
chấp thuận nếu không đáp ứng yêu cầu.
b) Tư vấn giám sát:
- Kỹ sư giám sát cho công việc gì (vật liệu, thi
công, thí nghiệm) thì phải được đào tạo đúng chuyên môn đó và phải có kinh nghiệm
thực tế ít nhất là 01 dự án tương tự.
c) Nhà thầu thi công:
- Phải tổ chức công trường tập trung dưới sự điều
hành của Ban điều hành công trường của nhà thầu.
- Tổ chức thi công theo dây chuyền nền, móng, mặt
đường để kiểm soát chất lượng từng dây chuyền.
- Nhà thầu phải bố trí bãi tập kết vật liệu đạt
tiêu chuẩn tại một số vị trí để dễ cho công tác kiểm soát chất lượng với khối
lượng ≥ 70% khối lượng đợt sản xuất thảm BTN. Đối với cốt liệu nhỏ (cát) vật liệu
thảm BTN phải có mái che.
- Bố trí đầy đủ thiết bị thi công đảm bảo chất lượng,
đạt chuẩn. Trường hợp thiết bị không phù hợp phải loại ra khỏi công trường.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, bố trí
phòng thí nghiệm đạt chuẩn theo quy định của dự án, nếu nhà thầu không có hệ thống
quản lý chất lượng thì không cho triển khai thi công.
Yêu cầu đơn vị khẩn trương và nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Hội KHKT Cầu đường Việt Nam;
- Tổ cố vấn Bộ trưởng;
- Các Vụ: KHĐT, KHCN; Ban PPP;
- Các đơn vị có liên quan (Chủ đầu tư,
Ban QLDA, Nhà đầu tư sao gửi);
- Lưu VP, CQLXD(06b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|