Kính gửi:
Công ty TNHH TOTO Việt Nam
(Địa chỉ: Lô F-1, F-2, F-3, F-4, Khu Công nghiệp Thăng Long, xã Kim Chung,
huyện Đông Anh, TP Hà Nội; MST: 0101225306)
Trả lời công văn số 12012022/TVN-ACC đề ngày
12/01/2022 của Công ty TNHH TOTO Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) bổ sung
thông tin cho công văn số 29112021/TVN-ACC đề ngày 29/11/2021 hỏi về chính sách
thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về kê khai thuế GTGT, thuế
TNDN đối với Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại tỉnh Hưng Yên
- Căn cứ Điều 45 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13/6/2019 của Quốc hội, quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp
...4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế đối với các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất,
kinh doanh;
b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở nhiều địa bàn;...;”
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Điều 11 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật
Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp
thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại
điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động
kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau
đây:
...h) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
...2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người
nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người, nộp
thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế
thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản
lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp
(nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước
(bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ
sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải
nộp:
...d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ
thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc,
địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh khác của người nộp thuế.”
+ Tại Khoản 3 Điều 43 quy định chuyển tiếp:
“3. Các trường hợp được Chính phủ cho phép gia hạn
thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy
định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đảm bảo thực hiện cho năm đầu
tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày
30/07/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023, trong đó quy định:
“Dự toán NSĐP năm 2021 được xây dựng theo quy định
năm 2021 là năm kéo dài của thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2017-2020.”
- Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 122/2020/QH14
ngày 19/06/2020 của Quốc hội:
“5. Kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước
giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021.”
- Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định về khai
thuế GTGT:
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc
kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì
đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán
hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở
chính của người nộp thuế.
…”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, quy định:
“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“ Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp cho cơ quan thuế
....c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực
thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp,
người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh
tại đơn vị trực thuộc.
....6. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất
(bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở
chính thì khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở
chính có trách nhiệm nộp cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi
có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
...b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được
xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số
đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất
phụ thuộc, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán
cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các
cơ sở sản xuất phụ thuộc.
…”
- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Khoản 8 Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ:
“8. “Đơn vị phụ thuộc” bao gồm chi nhánh, văn
phòng đại diện.”
+ Tại Khoản 4 Điều 13 quy định về khai thuế, tính
thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:
“Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp
thuế giá trị gia tăng
...4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán
hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng
ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế
giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá
trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.”
+ Tại Điều 17 quy định về khai thuế, tính thuế, quyết
toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế,
phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các trường hợp được phân bổ:
...c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là
cơ sở sản xuất;
2. Phương pháp phân bổ:
...c) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại từng
tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản
xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ
là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt
động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả
sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.
...3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế:
c) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh
là cơ sở sản xuất:
c.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế
quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tại
từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất, bao gồm cả nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
c.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số
03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho
các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất theo mẫu số
03-8/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định
tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Riêng hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thì người nộp thuế khai quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban
hành kèm theo phụ lục II Thông tư này tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN
ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị
được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số
thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế phải
nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn
hơn số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử
lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.”
+ Tại Điều 87 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông
tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi.
Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu
biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.
…”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp:
“2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu
đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp
không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế
thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng
(=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi
phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh
thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
…”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
2352/TCT-CS ngày 30/5/2016 của Tổng cục Thuế gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương về chính sách thuế TNDN.
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư số
156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác:
“1. Các Thông tư sau đây không phải là văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế. Do vậy, không
thuộc trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, bao gồm:
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
...- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP .
....2. Các quy định tại các Thông tư nêu tại điểm
1 công văn này (trừ những nội dung đã được quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế
số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ)
tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.”
Căn cứ các quy định trên, theo trình bày Công ty có
trụ sở tại Hà Nội có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là nhà máy sản xuất tại tỉnh
Hưng Yên, Chi nhánh có tổ chức bộ máy kế toán riêng, trực tiếp bán hàng, phát
sinh doanh thu, sử dụng riêng hóa đơn GTGT, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá
trị gia tăng đầu ra, đầu vào, Chi nhánh bắt đầu áp dụng ưu đãi thuế TNDN kể từ
kỳ tính thuế năm 2021 thì việc khai thuế GTGT, thuế TNDN đối với Chi nhánh tại
tỉnh Hưng Yên được thực hiện như sau:
- Về kê khai thuế GTGT:
Trong năm 2021, Chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên nộp hồ
sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh
(là Cục Thuế tỉnh Hưng Yên) theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Từ ngày 01/01/2022, Chi nhánh thực hiện khai thuế,
nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh (là
Cục Thuế tỉnh Hưng Yên) theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Về kê khai thuế TNDN:
Trong năm 2021, Chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên thực hiện
kê khai thuế TNDN tập trung tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính (là
Cục Thuế TP Hà Nội) theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, số thuế phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh
trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập phát
sinh tương ứng tại địa phương.
Đối với khai quyết toán thuế TNDN của kỳ tính thuế
năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư số
80/2021/TT-BTC .
Từ ngày 01/01/2022, việc khai thuế, tính thuế, quyết
toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN của Công ty đối với các Chi nhánh là nhà
máy sản xuất tại tỉnh Hưng Yên được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 2
và Điểm c Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính nêu trên.
2. Về doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế TNDN, giá tính thuế GTGT đối với cơ sở có hàng hóa điều chuyển
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp, quy định về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ
tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
…”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định
về giá tính thuế GTGT:
“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất,
kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có
thuế GTGT.
…”
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điểm d Khoản 3 Điều 13 quy định về nguyên tắc
lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ
...3. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một
số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
...d) Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở
hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn
vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng
hoa hồng; căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở
có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
- Sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để
làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng
khâu độc lập với nhau;
- Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất
cho cơ sở làm đại lý.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng,
cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao
cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa
điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ
sở giao hàng lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao
cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán
hàng.
...Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa
hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia
tăng đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng của cơ sở giao hàng xuất
cho.
…”
+ Tại Điều 59 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều
kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện
tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy
định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực
thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
…”
- Căn cứ Điểm 2.6 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, quy định một số trường hợp sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ:
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi
hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau
...2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán
phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ
thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa
hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có
thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán
và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo
quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội
bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng,
cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao
cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa
điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ
sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch
toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
...Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa
hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số
hàng xuất bán cho người mua và được kê khai; khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo
hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty kê
khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho chi
nhánh hạch toán phụ thuộc tại tỉnh Hưng Yên và ngược lại thì cơ sở có hàng hóa
điều chuyển xác định giá tính thuế GTGT, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC , Khoản 1 Điều
5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Về sử dụng hóa đơn của Công ty khi xuất điều chuyển
hàng hóa cho Chi nhánh tại Hưng Yên, đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Điểm
2.6 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính
(trường hợp sử dụng hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP) hoặc Điểm d Khoản
3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ (trường hợp sử dụng hóa đơn
điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) để thực hiện theo đúng quy định.
Trường hợp vướng mắc cụ thể về xác định doanh thu tính
thuế GTGT của Chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên, đề nghị Chi nhánh liên hệ với cơ
quan Thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh để được hướng dẫn.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị
và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng
quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH TOTO Việt
Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế tỉnh Hưng Yên;
- Phòng TTKT2;.
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|