Kính gửi:
|
- Trưởng các phòng thuộc Sở;
- Trưởng phòng GDĐT các quân, huyện, thành phố;
- Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông;
- Giám đốc các trung tâm Giáo dục thường xuyên;
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
|
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 8
năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Kế hoạch nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024 của ngành Giáo dục;
Căn cứ Công văn số 4771/BGDĐT-CNTT ngày 31 tháng 8
năm 2023 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2023 - 2024;
Căn cứ Quyết định số 367 9/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8
năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về Ban hành Kế hoạch triển
khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 ngành Giáo dục Thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 762/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3
năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Đề án “Nâng cao
năng lực, kiến thức, kỹ năng ứng dụng Tin học cho học sinh phổ thông Thành phố
Hồ Chí Minh theo định hướng chuẩn quốc tế, giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Quyết định số 1270/QĐ-SGDĐT ngày 24 tháng 05
năm 2022 của Sở GDĐT về việc ban hành Kế hoạch Triển khai Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số của Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Thành phố Hồ Chí Minh
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê
giáo dục năm học 2023 - 2024 với các nội dung cụ thể như sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Năm học 2023 - 2024, ngành GDĐT Thành phố tập trung
triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục triển khai các Đề án “Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT giai đoạn 2022 - 2025,
định hướng đến năm 2030”[1]; Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022
- 2025”[2] của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình Chuyển đổi số của
Thành phố Hồ Chí Minh[3]; Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở
thành đô thị thông minh[4] và Kế hoạch Triển khai Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số của Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030[5].
2. Chuyển đổi số trong dạy - học và đánh
giá, tiếp tục tổ chức hiệu quả dạy học trực tuyến kết hợp dạy học trực tiếp:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Thông tư số
09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021 quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực
tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên theo tình
hình thực tế, điều kiện của từng đơn vị.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động dạy, học trên môi
trường trực tuyến; tận dụng tối đa các tính năng, công nghệ của các hệ thống quản
lý học tập (LMS) để triển khai hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ thông 2018;
hướng tới mục đích nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh; tạo
môi trường học tập tích cực giúp học sinh chủ động phát triển năng lực cá nhân.
c) Đảm bảo dữ liệu giữa các hệ thống LMS và hệ thống
quản trị nhà trường (SIS) được liên thông theo thời gian thực nhằm giảm bớt
công sức nhập liệu, khai báo, cấu hình hệ thống; đảm bảo dữ liệu dạy, học, kết
quả học tập của học sinh được quản lý một cách thống nhất; đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật để làm nền tảng cho dữ liệu lớn của ngành và tạo điều kiện thuận lợi
trong việc triển khai mới hoặc thay đổi các giải pháp CNTT phù hợp với nhu cầu,
khả năng, điều kiện của đơn vị.
d) Tăng cường xây dựng học liệu số (bao gồm: học liệu
điện tử, bài giảng tương tác, học liệu đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử,
thí nghiệm mô phỏng, hệ thống ngân hàng câu hỏi kiểm tra trực tuyến cho các môn
học được phân loại theo năng lực và nội dung kiến thức Chương trình phổ thông 2018).
Xây dựng và triển khai các tiêu chuẩn chung về trao đổi, liên thông học liệu; đảm
bảo học liệu có thể được triển khai được trên tất cả hệ thống LMS cũng như tái
sử dụng theo nhu cầu cá nhân, kế hoạch bài dạy của giáo viên.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong các hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá. Đẩy mạnh công tác đánh giá
thường xuyên bằng hình thức trực tuyến; sử dụng dữ liệu quá trình học tập của học
sinh để làm căn cứ đánh giá thường xuyên cho học sinh đảm bảo việc đánh giá được
thực hiện khách quan, toàn diện, minh bạch; từng bước thực hiện đánh giá định kỳ
trên máy tính nếu có nhu cầu và đảm bảo điều kiện tổ chức thực hiện (cần có kế
hoạch và xác định các bước thực hiện phù hợp, đảm bảo chất lượng và hiệu quả).
e) Nâng cao kỹ năng số cho đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý; ưu tiên bồi dưỡng các nội dung gắn với thực tế công việc như: ứng dụng
các phần mềm dạy học, kỹ năng xây dựng học liệu số, bài giảng tương tác, kỹ
năng tổ chức dạy học trực tuyến...
f) Rà soát, đầu tư mới, mua sắm bổ sung máy tính dạy
môn tin học tối thiểu đáp ứng mức độ cơ bản[6] phục vụ dạy môn
Tin học. Chú trọng khai thác phòng máy tính cho các hoạt động chuyên môn của
nhà trường và các môn học khác ngoài môn Tin học.
g) Triển khai hiệu quả hệ thống thư viện điện tử
(bao gồm phần mềm quản trị thư viện và cơ sở dữ liệu số hóa sách và tài nguyên
phục vụ dạy học), kết nối liên thông với các kho học liệu số, chia sẻ tài
nguyên số hóa giữa các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.
3. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác Phổ
cập giáo dục, Xóa mù chữ; mở rộng phạm vi dữ liệu quản lý và nâng cao vai trò của
các hệ thống quản trị cơ sở giáo dục đã được kết nối với CSDL ngành GDĐT.
4. Triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử, ưu
tiên triển khai sổ điểm điện tử, học bạ điện tử; từng bước thực hiện cải cách
thủ tục hành chính thông qua việc ứng dụng chữ ký số trong việc quản lý hồ sơ
điện tử, giáo án, kế hoạch bài dạy, sổ đầu bài, sổ chủ nhiệm, các mẫu đơn thư
ban hành nội bộ và các mẫu đơn thư phục vụ công tác tuyển sinh, chuyển trường;
5. Tăng cường chuyển đổi số trong công tác
Truyền thông giáo dục; liên tục cập nhật nội dung trên Cổng thông tin điện tử;
tận dụng các ứng dụng kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ huynh với
cơ sở giáo dục trên nền tảng số.
6. Tiếp tục triển khai và nâng cao hiệu quả của
CSDL ngành theo Thông tư số 42/2021/tT-BGDĐT ngày 30/12/2021 quy định về CSDL
GDĐT:
a) Tiếp tục triển khai hiệu quả các ứng dụng quản
lý điểm, quản lý hồ sơ điện tử được đồng bộ với CSDL ngành GDĐT. Tổ chức cập nhật
dữ liệu, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo yêu cầu của
Sở GDĐT; hoàn thiện việc cập nhật đầy đủ số định danh cá nhân của giáo viên và
học sinh; cập nhật đầy đủ kết quả học tập của học sinh trên cơ sở dữ liệu ngành
Giáo dục theo từng kỳ học; thông tin của học sinh các lớp cuối cấp phục vụ kỳ
thi tốt nghiệp và xét tuyển vào đại học.
b) Đảm bảo chất lượng dữ liệu của hệ thống CSDL
ngành GDĐT làm nền tảng triển khai dạy học trực tuyến, công tác tuyển sinh đầu
cấp, chuyển trường, tổ chức các kỳ thi, khảo sát chất lượng. Các đơn vị triển
khai cập nhật CSDL đầy đủ theo hướng dẫn của Sở GDĐT, tổ chức tập huấn cho giáo
viên, nhân viên sử dụng hệ thống; thực hiện cập nhật theo thời gian thực hồ sơ
học sinh, giáo viên, phân công chuyên môn, kết quả, đánh giá, điểm của học
sinh. Việc xây dựng CSDL ngành đảm bảo tuân thủ các quy định của Bộ GDĐT[7].
c) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê
giáo dục định kỳ đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên cấp
Trường, Phòng đúng thời hạn, đầy đủ, chính xác nội dung theo quy định[8].
7. Thực hiện các dịch vụ công trực tuyến:
a) Dịch vụ đăng ký thi tốt nghiệp trung học phổ
thông trực tuyến và Dịch vụ đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào đại học.
b) Thủ tục trực tuyến xin chuyển trường, xin thôi học,
nhập học lại, tuyển sinh đầu cấp và Dịch vụ công nhân văn bằng, chứng chỉ và
các ứng dụng khác.
c) Đẩy mạnh thanh toán học phí, các khoản thu bằng
hình thức trực tuyến không dùng tiền mặt thông qua việc xây dựng cơ chế pháp lý
và nền tảng kỹ thuật để giám sát việc thu chi tại cơ sở đảm bảo quyền lợi của
phụ huynh và học sinh.
8. Mở rộng phạm vi triển khai và sử dụng hệ
thống văn phòng điện tử xuống tất cả các đơn vị trực thuộc nhằm liên thông văn
bản; thực hiện các thủ tục hành chính công; quản lý, điều hành cơ quan, đảm bảo
100% văn bản (ngoại trừ văn bản mật) được phát hành dưới hình thức văn bản điện
tử có chứng thư số.
II. GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ phận phụ
trách công nghệ thông tin, chuyển đổi số và công tác thống kê giáo dục. Tạo điều
kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng số cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành Giáo dục và Đào tạo
thực hiện chương trình chuyển đổi số.
2. Tiếp tục triển khai hiệu quả việc đánh
giá mức độ chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục theo Bộ chỉ số đánh giá mức độ
chuyển đổi số của cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên[9].
Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số[10];
xác định mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể triển khai trong năm học 2023 - 2024; tăng
cường các nguồn lực đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
3. Thực hiện cập nhật, đồng bộ dữ liệu lên
CSDL ngành[11] phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật và quy tắc
an toàn an ninh thông tin về quản lý, sử dụng và danh mục API cập nhật, đồng bộ
dữ liệu đối với cơ sở dữ liệu ngành GDĐT thành phố Hồ Chí Minh. Các đơn vị, trường
học phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu theo
quy định; đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về thông tin cá nhân, quy định
về sở hữu dữ liệu; thường xuyên phổ biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và
công tác thống kê giáo dục.
4. Đảm bảo nguồn lực triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số giáo dục
a) Rà soát và có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì,
nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, tổ chức dạy môn Tin học, tổ chức dạy học trực tuyến và làm
việc trực tuyến; đảm bảo kết nối cáp quang Internet, dịch vụ Internet không dây
trong các cơ sở giáo dục; đảm bảo đủ thiết bị trình chiếu, thiết bị phụ trợ sử
dụng dạy - học; từng bước hình thành phòng thiết kế học liệu số và dạy học trực
tuyến trong cơ sở giáo dục.
b) Có biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối
với các hệ thống công nghệ thông tin. Thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy
cơ mất an toàn, an ninh thông tin, triển khai các giải pháp phòng ngừa để tránh
bị lợi dụng, khai thác và các biện pháp ứng cứu tại chỗ theo quy trình tại Quy
chế bảo đảm an toàn thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin[12].
Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng nhận
biết, phòng tránh các nguy cơ mất an toàn thông tin khi sử dụng các phần mềm trực
tuyến và thiết bị cá nhân như điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính cá
nhân; trang bị các phần mềm phòng chống virus có bản quyền; tuyệt đối đảm bảo
an toàn, an ninh dữ liệu của hệ thống CSDL giáo dục.
c) Đảm bảo an toàn dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu cá
nhân[13];
tuyên truyền, quán triệt đến các công chức, viên chức trong đơn vị về nội dung,
vai trò, giá trị cũng như những hành vi không được phép thực hiện đối với dữ liệu
cá nhân. Đảm bảo nguyên tắc 1 nguồn phát sinh dữ liệu duy nhất tại CSDL ngành đối
với dữ liệu nhân thân nhằm đảm bảo tính đồng nhất, tính xác thực[14]
và hạn chế tình trạng lộ lọt dữ liệu cá nhân của học sinh, giáo viên, phụ
huynh.
d) Tham mưu các cấp chính quyền ưu tiên nguồn lực đầu
tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ cơ sở giáo dục, giáo viên và học sinh; huy
động các nguồn lực xã hội ủng hộ, tài trợ thiết bị dạy học trực tuyến cho học
sinh và giáo viên ở những nơi còn khó khăn; đề nghị các nhà mạng trên địa bàn
có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt về dịch vụ Internet (đặc biệt là giảm giá
các gói cước) cho học sinh, giáo viên và cơ sở giáo dục.
đ) Các phòng ban thuộc Sở phối hợp tổ chức và khuyến
khích các trường cử giáo viên tham gia các Cuộc thi Thiết kế bài giảng điện tử
của Sở cũng như Cuộc thi Xây dựng thiết bị dạy học số của Bộ GDĐT; huy động
giáo viên tham gia đóng góp nguồn học liệu để chia sẻ dùng chung; phát huy vai
trò chủ động của tổ chuyên môn trong đánh giá, lựa chọn học liệu số đưa vào sử
dụng ở nhà trường; hướng dẫn giáo viên tham khảo các học liệu số giới thiệu từ
Bộ GDĐT và các nguồn tài nguyên tin cậy trên Internet.
e) Triển khai Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân Thành phố về các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo
dục[15].
Đơn vị chủ động huy động kinh phí từ các nguồn tài trợ, đóng góp hoặc tự đảm bảo
xây dựng phòng studio (ở những nơi có nhu cầu và điều kiện) phục vụ xây dựng học
liệu số và dạy học trực tuyến (gồm máy tính, thiết bị phụ trợ và các phần mềm cần
thiết).
f) Khuyến khích cơ sở triển khai các giải pháp tính
toán và lưu trữ dựa trên công nghệ đám mây nhằm tận dụng số lượng máy tính với
cấu hình sẵn có; tạo thói quen lưu trữ, trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu
cá nhân của giáo viên và học sinh; nâng cao năng lực hợp tác, làm việc nhóm,
chia sẻ tài nguyên giữa học sinh và giáo viên; giúp giáo viên và học sinh tiếp
cận, làm quen với những công nghệ hiện đại nhất.
g) Sử dụng các hệ thống quản lý công tác phổ cập
giáo dục và xóa mù chữ có kết nối liên thông với CSDL dân cư quốc gia.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông tại cơ
quan đơn vị nhằm có được sự phối hợp, đồng hành của các cấp chính quyền, phụ
huynh học sinh và xã hội; nâng cao nhân thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên về vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các
hoạt động GDĐT cũng như các thành tựu đã đạt được.
6. Khuyến khích áp dụng các giải pháp kết nối
đa nền tảng như tin nhắn OTT, email, ứng dụng trên thiết bị di động và website
giáo dục, đảm bảo thông tin truyền tải được đầy đủ, thường xuyên, đa dạng và hỗ
trợ tốt cho công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc dạy và học.
7. Nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng ứng
dụng Tin học cho học sinh phổ thông Thành phố theo định hướng chuẩn quốc tế.
Tăng cường liên kết, hợp tác triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, kiểm
tra, đánh giá chứng chỉ Tin học quốc tế cho học sinh phổ thông Thành phố đảm bảo
theo khung năng lực số quốc tế và Việt Nam. Các nội dung triển khai tiếp cận với
chương trình giáo dục phổ thông 2018.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
và công tác thống kê trong giáo dục.
10. Công khai thực hiện kết nối phần mềm quản
lý tài chính của cơ sở giáo dục với các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt
và nền tảng giám sát thu chi tại đơn vị của Sở nhằm đảm bảo việc thực hiện
thanh toán trên các nền tảng số được diễn ra minh bạch, các tiện ích thanh toán
tạo được sự thuận tiện cho phụ huynh khi tham gia dịch vụ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin năm học 2023-2024 tại văn bản này, các phòng, ban thuộc Sở;
phòng GDĐT các quân, huyện, thành phố; các đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm
vụ sau:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Giao trách nhiệm tổ chức và triển khai nhiệm vụ
CNTT cho Văn phòng Sở. Văn phòng Sở có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban
thuộc Sở GDĐT hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ CNTT và báo cáo kết
quả việc thực hiện nhiệm vụ với lãnh đạo Sở GDĐT.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ CNTT của các phòng ban thuộc Sở; Phòng GDĐT các quân, huyện, thành phố;
các đơn vị cơ sở giáo dục; các đơn vị trực thuộc.
Tổ chức đánh giá, tổng kết triển khai nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin và thống kê giáo dục năm học 2023-2024; lập báo cáo
đánh giá và chấm điểm tiêu chí thi đua năm học thông qua hệ thống quản lý thi
đua khen thưởng.
2. Các phòng ban thuộc Sở:
Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ CNTT năm học
phù hợp với lĩnh vực phụ trách và gửi về Văn phòng Sở trước ngày 6/10/2023.
Phân công cụ thể bằng văn bản trách nhiệm phụ trách
lĩnh vực Ứng dụng dụng CNTT và chuyển đổi số cho lãnh đạo phòng và chuyên viên
nhằm tổ chức, thực hiện và đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ Ứng dụng CNTT
trong giáo dục thuộc lĩnh vực quản lý.
Tổ chức đánh giá việc triển khai nhiệm vụ CNTT đối
với các lĩnh vực phụ trách và gửi về Văn phòng Sở: Báo cáo sơ kết công tác thực
hiện nhiệm vụ CNTT năm học lần thứ 1 (kết thúc học kỳ I) trước ngày 19/01/2024;
báo cáo tổng kết công tác ứng dụng CNTT năm học 2023 - 2024 trước ngày 7/6/2024
để Sở GDĐT tổng hợp, báo cáo Bộ GDĐT và UBND cũng như có căn cứ đánh giá thi
đua về lĩnh vực công tác Ứng dụng CNTT và Chuyển đổi số của ngành GDĐT.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thủ Đức
và các quận huyện:
Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ CNTT năm học
phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương và gửi về Sở GDĐT
(thông qua Văn phòng Sở) trước ngày 6/10/2023.
Phân công cụ thể bằng văn bản trách nhiệm phụ trách
lĩnh vực Ứng dụng dụng CNTT và chuyển đổi số cho lãnh đạo phòng và chuyên viên
nhằm tổ chức, thực hiện và đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ Ứng dụng CNTT
trong giáo dục thuộc địa bàn quản lý.
Tổ chức đánh giá việc triển khai nhiệm vụ CNTT đối
với các đơn vị trực thuộc và gửi về Sở GDĐT (thông qua Văn phòng Sở): Báo cáo sơ
kết công tác thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học lần thứ 1 (kết thúc học kỳ I) trước
ngày 19/01/2024; báo cáo tổng kết công tác ứng dụng CNTT năm học 2023 -
2024 trước ngày 7/6/2024 để Sở GDĐT tổng hợp, báo cáo Bộ GDĐT và UBND
cũng như có căn cứ đánh giá thi đua về lĩnh vực công tác Ứng dụng CNTT trong
giáo dục của các quận huyện.
4. Các trường trung học phổ thông và các đơn vị
trực thuộc:
Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học
2023 - 2024. Kế hoạch triển khai gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 6/10/2023.
Phân công cụ thể bằng văn bản một lãnh đạo trường
phụ trách công tác ứng dụng CNTT và Chuyển đổi số của đơn vị; đảm bảo vị trí việc
làm nhân viên CNTT. Tùy điều kiện thực tế của đơn vị có thể thành lập tổ, nhóm
hỗ trợ CNTT để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ CNTT của đơn vị.
Đính kèm Phụ lục danh sách một số văn bản chỉ đạo
trọng tâm của Chính phủ, Bộ GDĐT và Sở GDĐT liên quan đến triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê giáo dục. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Sở GDĐT (thông qua Văn
phòng Sở) để có biện pháp hỗ trợ triển khai./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND Thành phố (để báo cáo);
- Bộ GDĐT - Cục CNTT (để báo cáo);
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VTAT (Thông).
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Hiếu
|
[1] Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Tăng cường ứng dụng CNTT và CĐS trong GDĐT giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến năm 2030
[2] Quyết định 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ CĐS quốc gia giai đoạn 2022 - 2025
[3] Quyết định 2393/QĐ-UBND ngày 03/7/2020 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về Quyết định phê duyệt Chương trình Chuyển
đổi số của Thành phố Hồ Chí Minh
[4] Quyết định 6179/QĐ-UBND ngày 23/11/2017 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về Quyết định phê duyệt Đề án “Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn
2025”
[5] Quyết định số 1270/QĐ-SGDĐT ngày 24/05/2022
của Sở GDĐT về việc ban hành Kế hoạch Triển khai Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số của Ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030
[7] Thông tư số 42/2021/TT - BGDĐT ngày
30/12/2021 của Bộ GDĐT Quy định về CSDL GDĐT và Quyết định số 4998/QĐ-BGDĐT
ngày 31/12/2021 của Bộ GDĐT ban hành Quy định kỹ thuật về dữ liệu của CSDL GDĐT
[8] Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018
của Bộ GDĐT về chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục; Thông tư số
19/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 của Bộ GDĐT quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GDĐT và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ
GDĐT.
[9] Quyết định số 271/QĐ-SGDĐT ngày 10/02/2023 của
Sở GDĐT về Quyết định Ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ sở
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
[10] Quyết định số 723/QĐ-SGDĐT ngày 22/02/2023
của Sở GDĐT về Kế hoạch Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
ngành Giáo dục và Đào tạo năm 2023
[11] https://csdl.hcm.edu.vn
[12] Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày
24/01/2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Ban hành Quy chế về đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
[13] Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của
Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân
[14] Dữ liệu được phát sinh tại CSDL ngành cần
được xác thực với CSDL quốc gia về dân cư để có thể sử dụng ổn định và thực hiện
những dịch vụ công của Bộ GDĐT
[15] Văn bản số 4687/SGDĐT-KHTC Về hướng dẫn
thu, sử dụng học phí và các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục;
thực hiện chế độ miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập năm học 2023-2024
của các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh