BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5534/BHXH-BC
V/v hướng
dẫn khóa sổ và lập báo cáo quyết toán tài chính năm 2011
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 12 năm 2011
|
Kính gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
- Các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
Để thực hiện công tác khóa sổ cuối năm và lập
báo cáo quyết toán tài chính năm 2011 đảm bảo chất lượng, đúng quy định, Bảo
hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi tắt là BHXH tỉnh), các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam
một số nội dung cụ thể như sau:
I. KHÓA SỔ VÀ LẬP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NĂM 2011
1. Công tác kiểm kê, đối chiếu cuối ngày
31/12/2011
1.1. Thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt (đồng
Việt Nam, ngoại tệ) đối chiếu giữa tiền mặt tồn quỹ với sổ quỹ tiền mặt và ký
xác nhận theo quy định. Lập biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt theo mẫu số C34-HD,
C35-HD ban hành theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán BHXH, đóng kèm vào báo cáo quyết
toán quý IV/2011.
1.2. Thực hiện kiểm soát, đối chiếu và xác
nhận số dư các tài khoản tiền gửi đến cuối ngày 31/12/2011 với Ngân hàng, Kho
bạc nơi đơn vị mở tài khoản (phải có chữ ký xác nhận, đóng dấu của Ngân hàng,
Kho bạc) và đóng kèm báo cáo quyết toán quý IV/2011. Đối với các tài khoản mở
tại Kho bạc, lập bản đối chiếu gửi Kho bạc xác nhận. Đối với các tài khoản tiền
gửi mở tại hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NH
No&PTNT Việt Nam) thực hiện xác nhận vào mẫu số 02 do Ngân hàng lập theo
quy định tại văn bản số 5399/LN-BHXH-NHNo ngày 14/10/2010 của liên ngành BHXH
Việt Nam - NH No&PTNT Việt Nam về việc quản lý và sử dụng tài khoản tiền
gửi của hệ thống BHXH Việt Nam mở tại hệ thống NHNo&PTNT.
1.3. Đôn đốc thu hồi công nợ, đối chiếu, xác
nhận công nợ với các đơn vị liên quan. Tổng hợp công nợ theo từng nội dung (bao
gồm nợ phải thu và nợ phải trả) của BHXH cấp huyện, BHXH tỉnh theo mẫu 02/QT-BC
đóng cùng báo cáo quyết toán quý IV/2011; đôn đốc thanh toán các khoản tạm ứng
trước ngày 31/12/2011. Đối với các khoản công nợ khó thu hồi, các khoản tạm ứng
chưa thanh toán, yêu cầu thuyết minh chi tiết trong báo cáo tài chính.
1.4. Kiểm kê tài sản cố định, dụng cụ lâu bền
đang sử dụng, vật tư hàng hóa tồn kho, các ấn chỉ nhận của BHXH Việt Nam chưa
sử dụng (phôi bìa, tờ rời sổ BHXH, phôi thẻ bảo hiểm y tế). Trường hợp có chênh
lệch phải thuyết minh cụ thể, phân tích nguyên nhân và xử lý đưa vào báo cáo
quyết toán quý IV/2011.
2. Công tác quyết toán thu BHXH, bảo hiểm y
tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
2.1. Đối chiếu số liệu
BHXH tỉnh thực hiện đối chiếu số liệu thu
BHXH, BHYT, BHTN, tiền lãi phạt do chậm đóng (nếu có) trong năm kịp thời giữa
các bộ phận nghiệp vụ bao gồm: số đã thu BHXH, BHYT, BHTN do các đơn vị sử dụng
lao động, cá nhân đã nộp; số tiền ngân sách nhà nước phải đóng, đã đóng và còn
phải đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng tương ứng; số ghi thu - ghi chi để thanh toán
các chế độ BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động; tiền lãi phạt do chậm đóng.
Trường hợp có sự chênh lệch về số liệu khi phản ánh cùng một chỉ tiêu giữa các
bộ phận nghiệp vụ phải có thuyết minh và báo cáo lãnh đạo đơn vị để kịp thời
giải quyết trước khi lập báo cáo quyết toán.
2.2. Hạch toán, quyết toán thu BHXH, BHYT,
BHTN
2.2.1. Hạch toán tiền thu
Khi nhận được chứng từ nộp tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN của đơn vị sử dụng lao động, người lao động, cơ quan BHXH thực hiện
như sau:
- Đối với chứng từ nộp tiền ghi chi tiết số
tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN thì hạch toán số tiền theo từng nội dung trên chứng
từ.
- Đối với chứng từ nộp tiền không ghi chi tiết
số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN thì thực hiện hạch toán theo thứ tự như sau:
+ Thu đủ tiền đóng BHYT, kể cả số tiền lãi
phát sinh trong thời gian chậm đóng (nếu có).
+ Thu đủ tiền đóng BHTN, kể cả số tiền lãi
phát sinh trong thời gian chậm đóng (nếu có).
+ Phần còn lại, hạch toán thu BHXH bắt buộc.
2.2.2. Quyết toán thu BHXH, BHYT, BHTN
- Số thu BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện quyết
toán theo số thực thu
- Số thu BHTN, BHYT quyết toán theo số tiền
thực thu của đơn vị sử dụng lao động, người lao động; số tiền ngân sách nhà
nước phải đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng tương ứng (bao gồm số tiền đã đóng và còn
phải đóng); tiền lãi phạt do chậm đóng (nếu có).
- Việc theo dõi và quyết toán số tiền ngân
sách nhà nước phải đóng, đã đóng và còn phải đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng BHYT,
BHTN thực hiện như sau:
+ Đối với số thu BHYT: Định kỳ tổng hợp số
thẻ đã phát hành, số thu BHYT của các đối tượng do ngân sách nhà nước đóng hoặc
hỗ trợ đóng theo phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện BHYT (ghi cụ thể nhóm đối tượng) gửi cho Sở Tài chính địa phương đề
nghị chuyển trả kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ đóng BHYT theo quy định;
đồng thời làm căn cứ để hạch toán số phải thu BHYT trong năm và đóng kèm báo
cáo quyết toán quý IV/2011.
+ Đối với số thu BHTN: Định kỳ lập biểu số 01
ban hành kèm theo Thông tư số 96/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ BHTN, gửi Sở Tài chính địa phương đề
nghị chuyển trả đủ kinh phí phần ngân sách địa phương phải hỗ trợ đóng BHTN,
đồng thời làm căn cứ để hạch toán số phải thu BHTN trong năm và lập báo cáo
quyết toán thu BHTN với Sở Tài chính phần ngân sách địa phương hỗ trợ (phụ lục
2.1 trang 3) kèm theo công văn này và đóng kèm báo cáo quyết toán quý IV/2011.
- Số tiền lãi thu được do chậm đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHXH tỉnh tổng hợp quyết toán riêng để BHXH Việt Nam phân bổ vào
các quỹ tương ứng (phụ lục 2.1 trang 1) kèm theo công văn này.
- Cuối năm sau khi đối chiếu, BHXH các cấp
phải mở sổ theo dõi các khoản phải thu về nợ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, kể cả
tiền lãi phạt do chậm đóng (nếu có) đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
trách nhiệm đóng liên quan.
2.3. Nộp tiền thu BHXH, BHYT, BHTN
- BHXH các cấp theo dõi chặt chẽ số tiền phát
sinh trên các tài khoản tiền gửi thu mở tại Ngân hàng, Kho bạc.
- Đôn đốc các Chi nhánh NHNo&PTNT chuyển
kịp thời số tiền trên tài khoản tiền gửi thu đến 31/12/2011 về cấp trên theo
đúng quy định tại văn bản số 5399/LN-BHXH-NHNo. Riêng ngày 31/12/2011 được phép
chuyển tiền thu từ tài khoản tiền gửi của cấp dưới về tài khoản tiền gửi của
cấp trên nhiều lần để bảo đảm tiền thu chuyển hết về BHXH Việt Nam.
- Kịp thời làm thủ tục chuyển hết số thu tại
tài khoản tiền gửi thu mở tại Kho bạc nhà nước đến cuối ngày 31/12/2011 về cấp
trên.
3. Công tác quyết toán chi BHXH, BHYT, BHTN
3.1. Quyết toán chi BHXH, BHTN
3.1.1. Kiểm tra tình hình kinh phí và quyết
toán kinh phí: chi BHXH từ nguồn ngân sách nhà nước, chi BHXH từ quỹ BHXH bắt
buộc, chi BHXH tự nguyện và chi BHTN. Đối chiếu, kiểm tra nội dung chi, tổng
hợp chứng từ đảm bảo đúng các loại chế độ và nguồn kinh phí.
3.1.2. Thuyết minh chi tiết điều chỉnh kinh
phí, chi tiết kinh phí khác (nếu có)
3.1.3. Tập hợp đầy đủ, kịp thời chứng từ chi
ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (DS PHSK) sau ốm đau; DS PHSK sau
thai sản; DS PHSK sau khi điều trị thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp của các đơn vị sử dụng lao động đã được xét duyệt, thẩm định
để quyết toán trong năm.
3.1.4. Thực hiện chi trả và quyết toán dứt điểm
chi trợ cấp khó khăn cho người lương hưu và trợ cấp BHXH theo Quyết định số
471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó khăn đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức
lương thấp, người hưởng trợ cấp đãi, người có công và hộ nghèo đời sống khó
khăn.
3.1.5. Tổng hợp đầy đủ tình hình tiếp nhận
quyết định và giải quyết của người hưởng BHTN từ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc Trung tâm giới thiệu việc làm chuyển đến (tổng hợp lập báo cáo từ
01/01/2011 đến 31/12/2011) theo mẫu số 01/QT-BC.
3.1.6. Kiểm tra, đối chiếu số tiền đóng BHYT
cho người hưởng BHXH, BHTN hàng tháng, số tiền phải đóng BHYT của người lao
động nghỉ ốm đau và lập báo cáo số tiền đóng BHYT cho người hưởng BHXH, BHTN
(phụ lục 2.1 trang 5 kèm theo công văn này).
3.1.7. Đối chiếu, kiểm tra số liệu người
hưởng giữa báo cáo tăng, giảm chi BHXH, BHTN hàng tháng (mẫu số 3a-CBH, 3b-CBH)
với báo cáo chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 4a-CBH, 4b-CBH). Đề
nghị phản ánh đầy đủ số người tăng, giảm hưởng BHTN hàng tháng phát sinh trong
năm.
3.1.8. Thực hiện tất toán Tài khoản 338 -
Thanh toán lệ phí chi trả BHXH
- Năm 2011, không thực hiện trích lệ phí chi
trả theo hướng dẫn tại Công văn số 3491/BHXH-BC ngày 23/9/2005 về quy định lệ
phí chi. Trường hợp BHXH tỉnh đã thực hiện trích, xử lý như sau:
Ghi đỏ:
Nợ TK 671 (6712)
Nợ TK 664 (6642)
Nợ TK 3112
Nợ TK 3114
Có TK 338
- Hướng dẫn chuyển sổ và tất toán Tài khoản
338, trước khi lập báo cáo quyết toán năm 2011 như sau:
+ Trường hợp Tài khoản 338 có số dư bên Nợ,
thực hiện kết chuyển số dư sang Tài khoản 661 (6612), ghi:
Nợ TK 661 (6612) - Mục 20, tiểu mục 12.
Có TK 338
+ Trường hợp Tài khoản 338 có số dư bên Có,
thực hiện kết chuyển số dư sang Tài khoản 461 (4611), ghi:
Nợ TK 338
Có TK 461 (4612)
3.2. Quyết toán chi khám bệnh, chữa bệnh (KCB)
BHYT
3.2.1. Đối với cơ sở y tế đăng ký KCB ban đầu
theo giá dịch vụ
a) Xác định quỹ KCB BHYT
- Quỹ KCB tại cơ sở KCB ban đầu được xác định
theo hướng dẫn tại Điểm 2, 3, Mục II, Phần IV Quyết định số
82/QĐ-BHXH ngày 20/1/2010 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định về tổ
chức thực hiện hợp đồng KCB, giám định, chi trả chi phí KCB, quản lý và sử dụng
quỹ BHYT (sau đây gọi tắt là Quyết định số 82/QĐ-BHXH).
- Kinh phí KCB được sử dụng tại cơ sở KCB ban
đầu bao gồm: Quỹ KCB được xác định tại cơ sở KCB sau khi đã khấu trừ phần chi
của người bệnh đăng ký ban đầu đã được cơ quan BHXH thanh toán trực tiếp hoặc
thanh toán đa tuyến đi nội tỉnh, đi ngoại tỉnh cộng thêm kinh phí thanh toán
chi phí KCB của bệnh nhân đa tuyến đến nội tỉnh và ngoại tỉnh.
b) Quyết toán chi phí KCB BHYT tại cơ sở KCB
- Chi phí KCB đưa vào quyết toán là các khoản
chi KCB BHYT phát sinh tại cơ sở KCB, gồm: chi KCB của người bệnh BHYT đăng ký
KCB ban đầu; chi KCB của bệnh nhân nội tỉnh đến hoặc ngoại tỉnh đến.
- BHXH các cấp thực hiện quyết toán với cơ sở
KCB theo chi phí KCB thực tế đã thẩm định. Trường hợp cơ sở KCB ban đầu chi
vượt kinh phí KCB được sử dụng, BHXH tỉnh thực hiện điều tiết, bổ sung từ 5%
kinh phí KCB còn lại đối với cơ sở KCB chỉ thực hiện KCB ngoại trú hoặc từ 10%
kinh phí KCB còn lại đối với cơ sở KCB thực hiện KCB ngoại trú và nội trú.
- Trường hợp quỹ KCB tại các cơ sở KCB ban
đầu không đủ để thanh toán chi phí KCB của người có thẻ BHYT thì BHXH tỉnh cân
đối điều tiết để thanh toán bổ sung trong phạm vi quỹ KCB BHYT được sử dụng tại
tỉnh.
3.2.2. Đối với cơ sở y tế đăng ký KCB ban đầu
thanh toán theo định suất
a) Xác định quỹ KCB định suất
- Quỹ KCB định suất tại cơ sở KCB bao gồm
nguồn kinh phí được xác định theo quy định tại Điểm 4 Mục II Phần
IV Quyết định số 82/QĐ-BHXH, Mục 3 Công văn 1267/BHXH-CSYT
ngày 5/4/2011 về việc ký hợp đồng KCB BHYT thanh toán theo định suất năm 2011, Điểm 4.1, Mục 4 Công văn số 3327/BHXH-CSYT ngày 11/8/2011 về
việc hướng dẫn nghiệp vụ giám định, thanh toán chi phí KCB BHYT sau giao ban
năm 2011 và phần kết dư quỹ định suất của cơ sở KCB năm trước được chuyển sang
năm sau.
- Kinh phí được sử dụng tại cơ sở KCB ban đầu
thanh toán theo định suất bao gồm: Quỹ định suất được xác định tại cơ sở KCB
sau khi đã khấu trừ phần chi trong quỹ định suất của người bệnh đăng ký ban đầu
đã được cơ quan BHXH thanh toán trực tiếp hoặc thanh toán đa tuyến đi nội tỉnh,
đi ngoại tỉnh; cộng thêm kinh phí thanh toán các khoản chi ngoài định suất phát
sinh tại cơ sở KCB và kinh phí thanh toán chi KCB của bệnh nhân đa tuyến đến.
b) Quyết toán chi phí KCB
Kết thúc năm tài chính, cơ quan BHXH xác định
quỹ định suất thực tế được sử dụng trong năm tại cơ sở KCB để quyết toán. Các khoản
chi trong định suất không vượt quá quỹ định suất được sử dụng tại cơ sở KCB.
- Trường hợp quỹ định suất có kết dư thì cơ
quan BHXH quyết toán cho cơ sở KCB phần kết dư nhưng tối đa không quá 20% quỹ
định suất; phần còn lại tính vào quỹ KCB BHYT năm sau của cơ sở KCB.
- Trường hợp quỹ định suất thiếu hụt:
+ Nếu do nguyên nhân khách quan như tăng tần
suất KCB, áp dụng dịch vụ kỹ thuật mới có chi phí lớn thì BHXH các cấp xem xét và
thanh toán tối thiểu 60% chi phí vượt quỹ;
+ Nếu do nguyên nhân bất khả kháng như dịch
bệnh bùng phát, tỷ lệ người mắc bệnh nặng, chi phí lớn quá cao so với dự kiến
ban đầu thì BHXH tỉnh thống nhất với Sở Y tế xem xét, thanh toán bổ sung cho cơ
sở KCB.
- Các khoản chi ngoài định suất được quyết
toán theo chi phí KCB thực tế.
- Chi KCB đa tuyến đến của tuyến huyện được
quyết toán theo chi phí KCB thực tế. Riêng các cơ sở KCB tuyến tỉnh trở lên chi
đa tuyến đến được quyết toán không vượt quá tổng mức thanh toán đa tuyến đến
được xác định trong năm.
3.2.3. Quyết toán chi chăm sóc sức khỏe ban
đầu (CSSKBĐ) tại trường học
- Kết thúc năm tài chính, BHXH tỉnh căn cứ số
thực trích kinh phí CSSKBĐ cho y tế trường học của học sinh, sinh viên (HSSV)
đã phát hành thẻ BHYT để quyết toán trừ vào quỹ KCB BHYT của tỉnh. Đối với kinh
phí CSSKBĐ cho HSSV không thuộc BHXH tỉnh phát thẻ BHYT đang học tập tại nhà
trường lập vào mẫu số 09/QT-CSYT gửi về BHXH Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách
BHYT) trước ngày 10/01/2012 để thông báo đa tuyến cho BHXH các tỉnh phát hành
thẻ.
- Quyết toán chi CSSKBĐ tại trường học: Căn
cứ quỹ KCB của HSSV có thẻ BHYT đang theo học tại nhà trường để xác định kinh phí
CSSKBĐ tại nhà trường và thực hiện trích, quyết toán bằng 12% của quỹ KCB của
HSSV có thẻ BHYT; chuyển kinh phí cho nhà trường để thực hiện công tác CSSKBĐ
cho HSSV và tổng hợp vào quyết toán chi phí KCB BHYT của tỉnh.
Đối với số kinh phí CSSKBĐ của năm 2010 đã
tạm ứng cho nhà trường nhưng chưa đề nghị quyết toán thì tổng hợp và đề nghị
quyết toán trong năm 2011 (thuyết minh chi tiết trong báo cáo quyết toán).
- Nhà trường có trách nhiệm quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí này để thực hiện CSSKBĐ cho HSSV theo quy định tại Thông tư số
14/2007/TT-BTC ngày 08/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng kinh phí thực
hiện công tác y tế trong các trường học.
Đồng thời BHXH các tỉnh mở thêm tài khoản
ngoài bảng (sẽ có văn bản hướng dẫn riêng) để theo dõi tình hình chi CSSKBĐ của
các trường học.
3.2.4. Thanh toán đa tuyến
- Việc thanh toán đa tuyến thực hiện theo quy
định tại Mục IV, Phần V Quyết định số 82/QĐ-BHXH, Công văn
số 2065/BHXH-CSYT ngày 21/5/2010 và Điểm 3 Công văn
5488/BHXH-CSYT ngày 15/12/2010 của BHXH Việt Nam.
- Đa tuyến đến là số chi phí KCB BHYT phát
sinh trong năm.
- Đa tuyến đi gồm số chi phí KCB BHYT của quý
IV/2010 và chi phí phát sinh đến hết quý III/2011 đã được BHXH Việt Nam thông
báo hàng quý, riêng quý IV/2011 tạm tính theo số liệu đa tuyến đến của BHXH
tỉnh gửi BHXH Việt Nam (BHXH Việt Nam sẽ có thông báo đa tuyến đi bằng văn bản
cho BHXH tỉnh).
3.2.5. Xác định chi phí khám chữa bệnh và
kinh phí kết dư tại tỉnh
a) Kết thúc năm tài chính
- Đối với các cơ sở KCB: Cơ quan BHXH xác
định quỹ KCB của cơ sở KCB theo mệnh giá thẻ bình quân, theo nhóm thẻ và số thẻ
tương ứng đăng ký tại cơ sở KCB để quyết toán chi phí KCB theo quỹ được sử
dụng.
- Đối với BHXH tỉnh: Căn cứ kinh phí KCB BHYT
thực tế được sử dụng trong năm và chi phí KCB BHYT đã thanh toán với cơ sở KCB,
BHXH tỉnh có trách nhiệm thực hiện quyết toán năm với các cơ sở KCB ban đầu và
cân đối nguồn kinh phí KCB BHYT trong toàn tỉnh.
b) Xác định quỹ KCB do tỉnh quản lý
- Xác định số thu BHYT: Số thu BHYT được sử
dụng trong năm là tổng số tiền thực thu BHYT tương ứng với giá trị sử dụng của
thẻ BHYT trong năm, bao gồm các khoản sau:
+ Số tiền thực đóng của người tham gia BHYT
và người sử dụng lao động;
+ Số tiền thực đóng BHYT từ ngân sách nhà
nước và số còn phải đóng;
+ Số tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH cho các đối
tượng hưởng chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp hàng tháng (Biểu số 05-CBH - báo
cáo số tiền phải đóng BHYT của người hưởng BHXH, BHTN hàng tháng);
- Quỹ KCB BHYT: BHXH tỉnh được sử dụng trong
năm bằng 90% tổng số tiền thu BHYT được sử dụng theo quy định nêu trên sau khi
đã trừ chi phí đa tuyến đi ngoại tỉnh.
3.2.6. Quyết toán chi phí KCB BHYT của BHXH
tỉnh
a) Chi phí KCB BHYT của người có thẻ BHYT do
BHXH tỉnh phát hành thẻ, bao gồm:
+ Chi phí KCB BHYT đã thanh toán tại các cơ
sở KCB BHYT trong tỉnh;
+ Chi phí thanh toán trực tiếp;
+ Số trích CSSKBĐ tại trường học;
+ Chi phí KCB BHYT trẻ em dưới 6 tuổi chưa có
thẻ BHYT;
+ Khoản chi KCB năm trước chưa quyết toán
được quyết toán năm nay;
+ Chi kết dư quỹ định suất trong năm được để
lại cơ sở KCB.
b) Chi phí KCB BHYT của người có thẻ BHYT do
BHXH tỉnh khác phát hành thẻ (đa tuyến ngoại tỉnh đến), bao gồm các khoản chi:
+ Chi phí KCB BHYT đã thẩm định và thanh toán
tại các cơ sở KCB BHYT;
+ Chi phí thanh toán trực tiếp;
+ Chi CSSKBĐ của học sinh, sinh viên do tỉnh
khác phát hành thẻ.
3.2.7. Xác định kết dư quỹ KCB BHYT tại BHXH
tỉnh
Kết dư quỹ KCB BHYT = Quỹ KCB BHYT được sử
dụng tại tỉnh - Chi phí KCB BHYT toàn tỉnh.
Trong đó:
+ Quỹ KCB được sử dụng tại tỉnh quy định tại Điểm
b, Khoản 3.2.5, Mục 3.2 nêu trên.
+ Chi phí KCB BHYT toàn tỉnh quy định tại Điểm
a, Khoản 3.2.6, Mục 3.2 nêu trên.
3.2.8. Trường hợp quỹ KCB BHYT được sử dụng
tại BHXH tỉnh sau khi cân đối với chi phí KCB trong năm không đủ để bổ sung
thanh toán cho cơ sở KCB ban đầu thì cuối năm tổng hợp báo cáo BHXH Việt Nam.
3.3. Các đơn vị khẩn trương thực hiện thanh,
quyết toán chi phí KCB BHYT năm 2011 và thực hiện thanh lý hợp đồng KCB với các
cơ sở KCB.
3.4. Kiểm tra tình hình kinh phí và quyết
toán kinh phí chi KCB BHYT
Đối chiếu, thống nhất số liệu giữa phòng Kế
hoạch Tài chính và phòng Giám định chi về số liệu quyết toán chi KCB BHYT năm
2011 (lưu ý đối chiếu số liệu thông báo đa tuyến ngoại tỉnh trong năm bao gồm:
số liệu của quý IV/2010 và số liệu của quý I, II, III/2011).
3.5. Để phục vụ công tác thẩm định quyết toán
chi phí KCB BHYT năm 2011 và đáp ứng được yêu cầu thuyết minh số liệu báo cáo
quyết toán tài chính toàn Ngành, đề nghị BHXH tỉnh lập đầy đủ các biểu mẫu sau:
mẫu số 04/QT-CSYT, mẫu số 05/QT-CSYT, mẫu số 06/QT-CSYT, mẫu số 07/QT-CSYT, mẫu
số 08/QT-CSYT, mẫu số 09/QT-CSYT, mẫu số 10/QT-CSYT và mẫu 15/BHYT kèm theo
công văn này.
4. Về sử dụng tiền lãi không kỳ hạn
- Tiền lãi không kỳ hạn phát sinh trên các
tài khoản tiền gửi (tiền gửi thu BHXH, chi BHXH, chi xây dựng cơ bản) mở tại
các Chi nhánh NHNo&PTNT; Kho bạc nhà nước các cấp; Ngân hàng Phát triển,
BHXH tỉnh thực hiện nộp toàn bộ về BHXH Việt Nam.
- Đối với tiền lãi phát sinh trên tài khoản
tiền gửi chi quản lý bộ máy năm 2011, được bổ sung tăng cường nguồn kinh phí
quản lý bộ máy. Trường hợp trong năm đơn vị đã nộp về BHXH Việt Nam, đề nghị
BHXH tỉnh và các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam báo cáo BHXH
Việt Nam để xử lý.
5. Đối với tài sản cố định và công cụ, dụng
cụ lâu bền đang sử dụng
5.1. Đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa báo cáo
tăng, giảm tài sản cố định với báo cáo quyết toán tài chính. Lập Báo cáo tình
hình tăng giảm tài sản cố định - mẫu số B04-BH ban hành kèm theo Quyết định số
51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007, đóng vào báo cáo quyết toán quý IV/2011 theo
đúng quy định.
5.2. Thực hiện tính hao mòn tài sản cố định
theo quy định tại Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính
ban hành chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
5.3. Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản và
thực trạng của tài sản không còn sử dụng được, các đơn vị thành lập hội đồng
thanh lý tài sản để xử lý. Số tiền thu được do thanh lý tài sản trong năm, sau
khi trừ các khoản chi để phục vụ cho công tác thanh lý tài sản theo quy định,
số còn lại nộp về BHXH Việt Nam trước khi khóa sổ lập báo cáo quyết toán năm
2011. Lập Báo cáo tình hình thanh lý tài sản theo mẫu số 03/QT-BC theo công văn
này.
5.4. Hạch toán giá trị quyền sử dụng đất
Hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP về việc xác định giá trị quyền sử
dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất và hướng dẫn tại Công văn số 4267/BHXH-KHTC ngày
17/11/2006 của BHXH Việt Nam về việc tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị
tài sản theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP , BHXH tỉnh khẩn trương đề
nghị các cơ quan, ban ngành chức năng tại địa phương để xác định đầy đủ, kịp
thời giá trị quyền sử dụng đất trên cơ sở diện tích đất và giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định đối với các cơ sở nhà, đất chưa được xác định giá
trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy
định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP. Yêu cầu BHXH tỉnh hoàn thành việc sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước.
5.5. Theo dõi, phản ánh đầy đủ giá trị công
cụ, dụng cụ vào các tài khoản ngoài bảng: Tài khoản 005 - Dụng cụ lâu bền đang
sử dụng; Tài khoản 006 - Phôi sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế theo đúng quy định của
chế độ kế toán.
6. Về xây dựng cơ bản
- Đối với các khoản kinh phí xây dựng cơ bản
(XDCB) đã được BHXH Việt Nam cấp tạm ứng từ năm 2009 trở về trước, yêu cầu đơn
vị khẩn trương làm các thủ tục hoàn tạm ứng trước ngày 31/12/2011.
- Đối với nguồn kinh phí XDCB được sử dụng và
quyết toán trong năm 2011, đơn vị lập báo cáo theo phụ lục số 2.4 trang 2 kèm
theo công văn này.
7. Về chi quản lý bộ máy
7.1. Căn cứ nguồn kinh phí được sử dụng trong
năm (bao gồm: kinh phí năm trước chuyển sang, kinh phí được giao dự toán trong
năm và kinh phí khác), các đơn vị chủ động sắp xếp, bố trí các nhiệm vụ chi để
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện các biện pháp tiết kiệm kinh
phí để bổ sung thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, trích lập
quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định.
7.2. Nội dung chi quản lý bộ máy và trích lập
quỹ khen thưởng, phúc lợi thực hiện theo Công văn số 5238/BHXH-BC ngày 06 tháng
12 năm 2011 của BHXH Việt Nam hướng dẫn tạm thời một số quy định đối với chi
quản lý bộ máy cho các đơn vị thuộc hệ thống BHXH Việt Nam. Lưu ý kiểm tra
các nội dung chi đã tập hợp vào các Mục, Tiểu mục cho phù hợp như: chi khen
thưởng, phúc lợi tập thể, chi tuyên truyền, lệ phí chuyển tiền, mua sách báo,
tạp chí của Ngành, các khoản chi khác, tránh việc nhầm lẫn hoặc hạch toán không
đúng nội dung chi.
7.3. Từ năm 2011 thực hiện quyết toán các nội
dung chi theo Thông tư số 134/2011/TT-BTC ngày 30/9/2011 của Bộ Tài chính “Quy
định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số
04/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài
chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam” vì vậy, cuối năm 2011 sau khi lập xong
Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí chi quản lý bộ máy
(Mẫu số B02b-BH) năm 2011, các đơn vị thực hiện chuyển nội dung chi quản lý bộ
máy từ mục lục chi quản lý bộ máy của hệ thống BHXH Việt Nam ban hành kèm theo
Quyết định số 1258/QĐ ngày 26/9/2007 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam sang tương
ứng với các Tiểu nhóm, Mục, Tiểu mục theo hệ thống mục lục ngân sách theo phụ
lục số 2.4 (trang 1) kèm theo công văn này.
8. Về thực hiện kết luận và kiến nghị của các
cơ quan Thanh tra, Kiểm toán, Tài chính và các Đoàn kiểm tra của BHXH Việt Nam.
8.1. BHXH tỉnh căn cứ vào kết luận, kiến nghị
của các cơ quan Thanh tra, Kiểm toán, Tài chính và kết luận kiểm tra của BHXH
Việt Nam, thực hiện xử lý dứt điểm các khoản phải thu nộp ngân sách nhà nước;
thu hoàn quỹ BHXH, BHYT; các khoản thu hồi của cá nhân và các khoản phải điều
chỉnh quyết toán.
8.2. Yêu cầu BHXH tỉnh báo cáo cụ thể vào
thuyết minh báo cáo quyết toán tài chính việc thực hiện kết luận và kiến nghị
của các cơ quan thanh tra, kiểm toán, tài chính và của BHXH Việt Nam, đồng thời
lập báo cáo theo phụ lục số 2.5 kèm theo Công văn này.
9. Về thanh, quyết toán các đề tài, đề án
nghiên cứu khoa học
- Kinh phí của đề tài, dự án khoa học được
phân bổ và giao thực hiện của năm nào phải được quyết toán theo niên độ ngân
sách năm đó theo đúng quy định hiện hành.
- Đối với các đề tài, dự án thực hiện trong
nhiều năm thì chủ nhiệm đề tài, dự án phải thực hiện quyết toán hàng năm theo
niên độ ngân sách đối với số kinh phí thực nhận và thực chi, kinh phí quyết
toán hàng năm phải phù hợp với khối lượng công việc đã thực hiện. Khi kết thúc
đề tài, dự án thì tổng hợp lũy kế quyết toán từ năm đầu thực hiện đến năm báo
cáo.
- Quyết toán kinh phí của đề tài, dự án phải
căn cứ kết quả của từng nội dung nghiên cứu khoa học đã được Hội đồng khoa học
Ngành, chủ nhiệm đề tài, dự án và Viện trưởng Viện Khoa học BHXH công nhận bằng
văn bản đạt yêu cầu trở lên. Trường hợp các đề tài, dự án không hoàn thành,
thực hiện quyết toán theo quy định tại Điều 11, Khoản II Thông
tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN.
- Đối với các đề tài, dự án kéo dài quá thời
gian quy định phải xác định cụ thể nguyên nhân trình Hội đồng khoa học Ngành,
trường hợp được chấp thuận thực hiện tiếp thì tiến hành thanh quyết toán như
đối với các đề tài, dự án dở dang, trường hợp không được chấp thuận thực hiện
thanh quyết toán như trường hợp các đề tài, dự án không hoàn thành.
10. Kê khai, nộp, quyết toán thuế thu nhập cá
nhân
Các đơn vị thực hiện việc kê khai, nộp, quyết
toán thuế thu nhập cá nhân năm 2011 cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn
vị theo đúng quy định hiện hành.
11. Lập Bảng tổng hợp cân đối tài khoản
Để tổng hợp số liệu về tài sản, nguồn vốn của
toàn Ngành phục vụ công tác quản lý, yêu cầu BHXH tỉnh tổng hợp số liệu toàn
tỉnh (chi tiết cấp huyện, cấp tỉnh) và lập Bảng tổng hợp cân đối tài khoản năm
2011 (theo phần mềm kế toán phiên bản ngày 30/8/2011), gửi BHXH Việt Nam cùng
báo cáo quyết toán quý IV/2011.
12. Chỉnh lý quyết toán và xử lý kinh phí còn
dư
- Để việc lập báo cáo quyết toán được kịp
thời, chính xác, các đơn vị được chỉnh lý quyết toán đến hết 31/01/2012.
- Đối với nguồn kinh phí chi quản lý bộ máy
bố trí cho các nhiệm vụ trong năm 2011 nhưng đến cuối năm chưa sử dụng được
chuyển sang năm sau sử dụng, yêu cầu thuyết minh chi tiết nội dung, nhiệm vụ
còn phải thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang trong Báo cáo quyết toán tài
chính quý IV/2011. Trường hợp đơn vị không có thuyết minh cụ thể BHXH Việt Nam
sẽ giảm trừ vào dự toán năm sau.
13. Thuyết minh Báo cáo quyết toán tài chính
Để có cơ sở kiểm tra, đánh giá chất lượng báo
cáo quyết toán tài chính năm 2011 và phục vụ công tác thẩm định, xét duyệt
quyết toán, yêu cầu các đơn vị cần thuyết minh chi tiết một số nội dung như
sau:
13.1. Phân tích nguyên nhân tăng, giảm chỉ
tiêu thu, chi so với dự toán được giao (nguyên nhân chủ quan, khách quan làm
tăng, giảm số thu, số chi).
13.2. Phân tích số dư của từng nguồn kinh phí
chuyển sang năm sau; số liệu vật tư, hàng hóa, tồn kho cuối ngày 31/12/2011.
Phân loại vật tư, hàng hóa tồn kho và các kiến nghị xử lý (nếu có).
13.3. Phân tích cụ thể nội dung chi tiền lương,
phụ cấp lương bao gồm: tiền lương chính, tiền lương bổ sung trong đó: số thực
chi lương bổ sung của năm 2011, số chi lương bổ sung của các năm trước vào năm
2011 và số chưa chi còn được chi đã tổng hợp quyết toán vào tiểu mục lương bổ
sung năm 2011.
13.4. Phân tích chi tiết số tiền đã chuyển về
BHXH Việt Nam từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011:
Trong đó:
- Tiền thu BHXH, BHYT, BHTN;
- Tiền lãi phạt chậm nộp BHXH, BHYT và BHTN;
- Tiền lãi phát sinh trên các tài khoản;
- Tiền thu thanh lý tài sản cố định;
- Các khoản nộp khác (nếu có);
13.5. Thuyết minh một số tồn tại, vướng mắc
về công tác quản lý tài chính qua việc thẩm định, xét duyệt quyết toán quý, năm
và công tác kiểm tra. Đề xuất biện pháp xử lý và giải quyết.
13.6. Đối với các đơn vị khi thực hiện chuyển
số dư nhận bàn giao bảo hiểm y tế, đến nay có sự chênh lệch số dư giữa các tài khoản
thu BHXH, chi BHXH và số dư tại ngân hàng, kho bạc, yêu cầu báo cáo chi tiết về
BHXH Việt Nam để xử lý dứt điểm.
14. Đóng báo cáo quyết toán
Yêu cầu BHXH tỉnh, đơn vị dự toán cấp 3 trực
thuộc BHXH Việt Nam lập danh mục và đóng đầy đủ biểu mẫu báo cáo theo quy định và
biểu mẫu kèm theo công văn này và Báo cáo quyết toán quý IV/2011;
II. VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT QUYẾT
TOÁN
1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm 2011
- BHXH cấp huyện nộp báo cáo quyết toán cho
BHXH tỉnh chậm nhất trước ngày 15/02/2012.
- BHXH tỉnh nộp báo cáo quyết toán cho BHXH
Việt Nam chậm nhất trước ngày 05/3/2012, riêng BHXH thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, BHXH tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa trước ngày 15/3/2012.
2. Tổ chức thẩm định, xét duyệt quyết toán
- BHXH tỉnh tổ chức xét duyệt quyết toán đối
với BHXH cấp huyện theo hướng dẫn tại văn bản số 3667/BHXH-KHTC ngày 02/10/2007
của BHXH Việt Nam.
- BHXH Việt Nam tổ chức xét duyệt quyết toán
đối với các đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc BHXH Việt Nam và thẩm định quyết
toán đối với BHXH tỉnh (kế hoạch cụ thể sẽ thông báo cho các đơn vị sau).
3. Lập số liệu quyết toán
- BHXH tỉnh, đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc
BHXH Việt Nam căn cứ các báo cáo nghiệp vụ và báo cáo quyết toán quý IV/2011 để
lập số liệu đề nghị quyết toán vào các phụ lục, biểu mẫu kèm theo Công văn này
(hoặc lấy mẫu biên bản tại địa chỉ: http://www.baohiemxahoi.gov.vn) và gửi về Ban
Chi qua địa chỉ thư điện tử banchibhxh@vss.gov.vn Số liệu tại các phụ
lục, biểu mẫu phải đảm bảo khớp đúng giữa chi tiết, tổng hợp và được đối chiếu
trên Bảng cân đối tài khoản quý IV/2011.
- Khi lập số liệu đề nghị quyết toán, trường
hợp các biểu mẫu, phụ lục chưa phản ánh đủ nội dung nghiệp vụ phát sinh, đơn vị
lập bổ sung và thuyết minh ở cuối mỗi phụ lục, biểu mẫu.
- Để đảm bảo thời gian lập Báo cáo quyết toán
ngân sách năm 2011 của BHXH Việt Nam. Yêu cầu Giám đốc BHXH tỉnh chỉ đạo các
phòng chức năng hoàn thành số liệu Biên bản thẩm định quyết toán tài chính và
các mẫu biểu phục vụ công tác thẩm định quyết toán tài chính năm 2011 gửi về
BHXH Việt Nam cùng báo cáo quyết toán năm 2011. Trường hợp đơn vị không hoàn
thành đúng thời gian quy định phải có văn bản báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời về BHXH Việt Nam để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Hội đồng quản lý BHXH VN (để b/c);
- Tổng Giám đốc, các Phó TGĐ;
- Các Ban thuộc BHXH VN;
- Website BHXH VN;
- Lưu VT, BC (04 bản).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đình Khương
|