Kính
gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội;
- Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin.
|
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày
23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2019 (Quyết định số 1629);
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày
04/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ (Mật) về việc giao dự toán thu, chi năm 2019
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Quyết định số 20);
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ (Mật) về việc giao dự
toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm 2019 (Quyết
định số 22);
Căn cứ Tờ trình số 217/TTr-BTC ngày
05/3/2019 của Bộ Tài chính (Mật) về việc giao dự toán thu, chi năm 2019 của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 08/QĐ-BHXH ngày
10/4/2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc
giao dự toán thu, chi năm 2019;
Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn Bảo
hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh), Văn phòng và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (đơn vị dự toán cấp 3) thực hiện dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) năm
2019 như sau:
I. DỰ TOÁN THU
1. Đối tượng tham
gia
a) Số người tham gia BHXH, BHTN
- Nguyên tắc xác định chỉ tiêu số người
tham gia BHXH cho tỉnh là năm sau tăng so với năm trước bằng tốc độ bình quân 3
năm trước liền kề cộng với mức gia tăng cho từng nhóm, đảm bảo năm sau tăng so
với năm trước liền kề thấp nhất 6,5%. Bình quân tổng mức tăng toàn quốc đạt yêu
cầu năm 2019 tăng thấp nhất 8,4%.
- Số người tham gia BHXH tự nguyện
xác định căn cứ vào tỷ trọng số người tham gia BHXH tự
nguyện trong tổng số người tham gia BHXH đã được xác định
theo nguyên tác trên, cộng với mức gia tăng năm 2019 thấp nhất bằng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; đối với các tỉnh miền núi, giao
mức tăng cao hơn các tỉnh đồng bằng do số người chưa tham
gia BHXH còn nhiều.
- Số người tham gia BHTN được xác định
trên cơ sở số người tham gia BHXH bắt buộc; loại trừ người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 1 đến dưới 3 tháng; riêng khối hành
chính sự nghiệp loại trừ số người là công chức.
b) Số người tham gia BHYT
- Căn cứ Quyết định số 1167/QĐ-TTg
ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện
BHYT giai đoạn 2016-2020, giao không thấp hơn chỉ tiêu 88,1% dân số tham gia
BHYT theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Thủ
tướng Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm
2019.
- Số người là quân nhân tham gia BHYT
tính theo Lộ trình Nghị định 70/2015/NĐ-CP của Chính phủ ước tính với khoảng
100% (tương ứng khoảng 1,1 triệu người) là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân
nhân chuyên nghiệp đang công tác trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; số thu BHYT
tính cho khối lực lượng vũ trang.
- Bổ sung số người thân nhân quân đội
cho BHXH tỉnh (theo số báo cáo của BHXH Bộ Quốc phòng), riêng về số thu vẫn
tính cho BHXH Bộ Quốc phòng.
2. Về tiền lương
- Trên cơ sở tiền lương bình quân của
năm 2018, tính tăng lương cơ học bình quân 3 năm liền kề, tiền lương bình quân đóng
BHXH, BHYT, BHTN của khối hành chính sự nghiệp tương ứng là 1,5%.
- Tính tăng lương tối thiểu vùng theo
quy định tại Nghị định số 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ, mức
tăng bình quân là 5,3% so với năm 2018; dự kiến mức ảnh hưởng tăng khoảng từ
15% đến 25% số người lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN của từng loại doanh nghiệp.
- Điều chỉnh mức lương cơ sở từ ngày
01/7/2019 theo Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết số 70/2018/QH14 của Quốc hội về dự
toán NSNN năm 2019 tăng 7% từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49
triệu đồng/tháng.
3. Về tỷ lệ đóng
BHXH, BHYT, BHTN
- Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc (bao gồm cả
bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN)) là 25,5% mức tiền
lương, tiền công (bao gồm cả phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) của đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- Tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện là 22% mức
thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
- Tỷ lệ đóng BHYT là 4,5% mức tiền
lương, tiền công của đối tượng cùng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc; 4,5% mức
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp thất nghiệp; 4,5% mức
lương cơ sở đối với các đối tượng còn lại.
- Tỷ lệ đóng BHTN là 2% mức tiền
lương, tiền công của đối tượng tham gia BHTN.
4. Về số thu
- Trên cơ sở số người tham gia và tiền
lương bình quân, thực hiện tính số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN.
- Đối với người tham gia được ngân
sách hỗ trợ một phần mức đóng, người tham gia BHYT theo hộ gia đình, tính thu
theo lương cơ sở là 1,39 triệu đồng.
- Tính đủ số thu BHYT (ghi thu, ghi
chi do tổ chức BHXH đóng, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước...):
+ Các khoản ghi thu, ghi chi: Là số
tiền đóng BHYT của các đối tượng do tổ chức BHXH đóng hàng tháng theo quy định.
+ Kinh phí ghi thu: Kinh phí ngân
sách Trung ương hỗ trợ đóng BHYT cho học sinh, sinh viên đang theo học tại các
trường do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.
II. DỰ TOÁN CHI
1. Dự toán chi BHXH, BHYT, BHTN
1.1. Dự toán chi BHXH, BHTN
1.1.1. Dự toán chi BHXH, BHTN năm
2019 giao cho BHXH tỉnh trên cơ sở dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao tại
Quyết định số 1629 và Quyết định số 20 đảm bảo đủ kinh phí để thực hiện chi trả
và đóng BHYT cho người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, trong đó lưu ý một số nội
dung:
a) Dự toán chi các chế độ BHXH do
NSNN đảm bảo
- Dự toán giao theo mức lương hưu, trợ
cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của
Chính phủ và mức lương cơ sở theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của
Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức
(CBCCVC) và lực lượng vũ trang (1,39 triệu đồng/tháng) tính đủ 12 tháng.
- Kinh phí thực hiện điều chỉnh mức
lương cơ sở tăng 7% từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng, điều chỉnh
lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng và trợ cấp ưu đãi người có công với
cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, điều chỉnh mức lương cơ sở và điều chỉnh
lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 01/7/2019 theo Khoản 8 Điều 4 Nghị quyết số 70/2018/QH14 của Quốc hội về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2019; BHXH Việt Nam sẽ giao bổ sung sau khi có hướng
dẫn thực hiện của cơ quan có thẩm quyền.
b) Dự toán chi các chế độ BHXH do Quỹ
BHXH đảm bảo
- Giao theo mức lương hưu, trợ cấp
BHXH và trợ cấp hàng tháng thực hiện theo Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày
15/6/2018 của Chính phủ và mức lương cơ sở thực hiện theo Nghị định số
72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (1,39 triệu
đồng/tháng) tính đủ 12 tháng và mức lương cơ sở tăng 7% từ 1,39 triệu đồng/tháng
lên 1,49 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng
tháng và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ
sở từ ngày 01/7/2019 theo Khoản 8 Điều 4 Nghị quyết số
70/2018/QH14 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
- Đã bố trí đủ
kinh phí để thực hiện chế độ đối với lao động nữ nghỉ hưu theo Nghị định số
153/2018/NĐ-CP ngày 07/1 1/2018 của Chính phủ quy định chính sách điều chỉnh
lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm
2018 đến năm 2021 có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm đến
29 năm 6 tháng, trong đó bao gồm cả truy lĩnh đối với các đối tượng lao động nữ
nghỉ hưu từ 01/01/2018.
- Chưa bố trí kinh phí chi một số chế
độ: Hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về TNLĐ-BNN và hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị TNLĐ-BNN khi trở lại làm việc theo quy định
Luật An toàn, vệ sinh lao động. Sau khi được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
phê duyệt kinh phí hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của
Luật An toàn, vệ sinh lao động, BHXH Việt Nam sẽ bố trí
kinh phí để các đơn vị thực hiện.
c) Dự toán chi BHTN
- Chưa bố trí kinh phí chi hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì
việc làm cho người lao động và hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm theo quy định
tại Điều 47 của Luật Việc làm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
khi phát sinh chi các nội dung BHXH Việt Nam chưa bố trí dự toán, BHXH tỉnh tổng hợp, báo cáo về BHXH Việt Nam để giao bổ sung dự
toán.
1.1.2. Kinh phí thực cấp về BHXH tỉnh
để tổ chức thực hiện chi trả cho người hưởng các chế độ BHXH, BHTN không bao gồm
kinh phí đóng BHYT của người hưởng. BHXH Việt Nam chuyển tiền đóng BHYT cho người
hưởng từ quỹ BHXH, quỹ BHTN sang quỹ BHYT; BHXH tỉnh thực hiện ghi thu tiền
đóng BHYT cho người hưởng theo quy định.
1.2. Dự toán Chi khám chữa bệnh BHYT
Dự toán chi khám chữa bệnh (KCB) năm
2019 được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 22 gồm các nội dung:
- Chi KCB cho bệnh nhân có thẻ BHYT của
tỉnh phát hành KCB tại địa phương và bệnh nhân có thẻ BHYT
của tỉnh khác phát hành đến KCB tại địa phương (Chi KCB
BHYT phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh);
- Chi chăm sóc sức khỏe ban đầu theo
quy định tại Điều 33 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật
BHYT;
- Không bao gồm chi của thuốc kháng
HIV cấp cho bệnh nhân BHYT.
1.2.1. Nguyên tắc
xây dựng dự toán chi KCB năm 2019:
Dự toán chi KCB năm 2019 giao cho các
tỉnh, thành phố được xây dựng căn cứ số chi KCB đã thực hiện
các năm trước và dự toán năm 2018 được Thủ tướng Chính phủ giao, có tính toán đầy
đủ các yếu tố tăng, giảm cụ thể:
a) Các yếu tố tăng gồm:
- Tăng do phát triển đối tượng tham
gia BHYT;
- Tăng do thay đổi cơ cấu bệnh tật;
- Tăng do điều chỉnh lương cơ sở vào
giá dịch vụ y tế theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế;
- Tăng do thay đổi chính sách như: điều
chỉnh lương cơ sở hàng năm, thực hiện Nghị định số 146/2018/NĐ-CP .
b) Các yếu tố giảm
gồm:
- Giảm do thực hiện Thông tư số
15/2018/TT-BYT có điều chỉnh giá của 88 dịch vụ y tế, điều chỉnh cách tính ngày
giường bệnh;
- Giảm do thực hiện đấu thầu thuốc và
vật tư y tế tập trung;
- Giảm do kiểm
soát chi phí.
c) Ngoài ra số giao dự toán KCB cho
các tỉnh, thành phố có thực hiện điều chỉnh giảm chi đa
tuyến đến ngoại tỉnh đối với các tỉnh có bệnh viện tuyến Trung ương, để khuyến khích các bệnh viện tuyến Trung ương chuyển
các bệnh nhẹ về các bệnh viện tuyến dưới điều trị, giảm quá tải tại các bệnh viện
tuyến trên, đồng thời tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ y tế cho bệnh viện
tuyến dưới và các tỉnh vùng sâu, vùng xa, nâng cao hiệu quả
sử dụng quỹ BHYT.
1.2.2. Nguyên tắc thông báo nguồn
kinh phí KCB cho từng cơ sở KCB
Thực hiện thông báo nguồn kinh phí
cho từng cơ sở KCB theo đúng hướng dẫn về xác định tổng mức thanh toán chi phí
KCB BHYT tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, tổng
mức thanh toán chi KCB BHYT năm 2019 bằng số chi KCB BHYT
năm 2018 được thẩm định, quyết toán theo dự toán chi KCB năm 2018 đà giao, cộng
các yếu tố tăng, trừ các yếu tố giảm. Các yếu tố tăng, giảm trong năm 2019 thực
hiện như hướng dẫn tại Mục 1.2.1 Công văn này và đặc thù thay đổi trong năm
2019 của từng cơ sở KCB như: điều chỉnh hạng bệnh viện; thay đổi phạm vi hoạt động.
Tạm thời chưa áp dụng hệ số k trong thời gian chờ Bộ Y tế
thông báo.
1.3. Dự toán chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN
Dự toán chi hoạt động BHXH, BHYT, BHTN năm 2019 giao cho các đơn vị trên cơ sở dự toán được Thủ
tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 20; Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày
27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT,
BHTN và chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN; Thông tư số 20/2016/TT-BTC ngày
03/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính về BHXH, BHYT,
BHTN và chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN; Quyết định số 1127/QĐ-BHXH ngày
07/7/2017 của BHXH Việt Nam về ban hành quy định về tiêu chí, định mức phân bổ
dự toán chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN đối với các đơn vị thuộc hệ thống BHXH
Việt Nam. Trong đó, đã bố trí đủ kinh phí thực hiện các nội dung chi theo quy
chế chi tiêu nội bộ và trích lập các quỹ đối với các đơn vị
thuộc hệ thống BHXH Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 298/QĐ-BHXH
ngày 25/02/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, cụ thể:
1.3.1. Chi thường xuyên
a) Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương và các khoản đóng góp theo lương bố trí đủ cho các đơn vị theo biên chế kế
hoạch được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giao với mức lương cơ sở là 1,39 triệu đồng,
hệ số tiền lương tại thời điểm tháng 12/2018 và tăng lương định kỳ hàng năm.
- Bố trí đủ kinh phí thực hiện chế độ
phụ cấp thu hút đối với ccvc theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP của Chính phủ về
chính sách đối với CBCCVC và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công
tác ở vùng có diều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp năm 2019
có phát sinh mới, Giám đốc BHXH tính căn cứ vào các quy định hiện hành chịu
trách nhiệm phê duyệt danh sách CCVC được hưởng chế độ theo quy định và báo cáo
kết quả về BHXH Việt Nam để bổ sung kinh phí.
- Bố trí đủ kinh phí thực hiện các chế
độ bồi dưỡng theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, gồm: Hỗ trợ
đối với CCVC làm việc tại bộ phận một cửa theo Công văn số 4903/BHXH-TCCB ngày
12/12/2014; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với CCVC theo Công văn số
1808/BHXH-TCCB ngày 28/5/2014 và Công văn số 3935/BHXH-TCCB ngày 13/10/2015 của
BHXH Việt Nam; Hỗ trợ đối với CCVC làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính theo Công văn số 238/BHXH-TCKT ngày
21/01/2016.
- Dự toán giao đầu năm chưa bố trí
kinh phí tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và
Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ. BHXH Việt Nam sẽ
bố trí đủ kinh phí để các đơn vị tổ chức thực
hiện khi được phê duyệt danh sách đối
tượng tinh giản biên chế theo quy định. Các đơn vị triển
khai thực hiện theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam tại Công văn số 4511/BHXH-TCCB
ngày 31/10/2018 của BHXH Việt Nam về việc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế.
b) Chi quản lý hành chính
- Chi quản lý hành chính phân bổ cho
các đơn vị theo số biên chế được Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam giao cho các đơn vị, có tính đến hệ số quy đổi theo
tiêu chí định mức và hỗ trợ các tỉnh có địa bàn rộng, khó khăn.
- Hỗ trợ cho BHXH các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc BHXH tỉnh được trang bị xe ô tô chuyên
dùng để chi trả lương hợp đồng lái xe và các chi phí hành chính khác theo quy định.
- Bố trí đủ kinh phí chi đoàn ra, đoàn vào, đóng niên liễm cho Văn phòng
BHXH Việt Nam.
- Kinh phí mua bảo hiểm trụ sở làm việc của toàn Ngành năm 2019 được phân bổ và giao cho Văn
phòng BHXH Việt Nam thực hiện. Trong năm, nếu trụ sở làm việc bị ảnh hưởng của
thiên tai, bão lụt, các đơn vị chủ động phối hợp với Công ty bảo hiểm trên địa bàn, khu vực để giải
quyết theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
- Năm 2019 tiếp tục thực hiện tiết kiệm
10% chi thường xuyên để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định tại
Thông tư số 119/2018/TT-BTC ngày 05/12/2018 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Các đơn vị
chủ động tiết kiệm các khoản chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, BHXH Việt Nam giữ lại 10% kinh phí tiết kiệm chi
thường xuyên và sẽ phân bổ cho các đơn vị khi Nhà nước có hướng dẫn cụ thể
về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức thực hiện điều chỉnh
tiền lương.
1.3.2. Chi thường xuyên đặc thù
Một số nội dung cần lưu ý:
a) Chi hỗ trợ cho UBND xã, phường, thị
trấn (UBND xã) để thực hiện lập danh sách tham gia BHYT trên địa bàn:
- Mức chi 7.000 đồng/người (chi cho
việc lập danh sách của người tăng và người giảm); việc quản lý và sử dụng khoản
kinh phí này do Chủ tịch UBND xã quyết định. BHXH tỉnh thực hiện thanh toán cho
UBND xã trên cơ sở danh sách người tham gia BHYT theo quy định.
- Dự toán năm 2019 giao cho BHXH tỉnh,
BHXH Việt Nam giao riêng nội dung chi hỗ trợ cho UBND xã lập danh sách tham gia
BHYT trên địa bàn, trường hợp cuối năm dự toán được BHXH
Việt Nam giao không sử dụng hết phải chuyển kinh phí sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Trường hợp dự toán BHXH Việt Nam giao thiếu so với thực tế thực hiện, BHXH tỉnh tổng hợp, thuyết minh, báo cáo BHXH Việt Nam để điều chỉnh bổ
sung dự toán đảm bảo đủ kinh phí chi cho UBND xã theo quy định.
b) Chi phí thu BHXH tự nguyện, thu
BHYT của người tham gia theo hộ gia đình, của học sinh, sinh viên đang theo học
tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân:
- Đối với nội dung chi thù lao cho Đại
lý thu BHXH Việt Nam phân bổ và giao dự toán riêng nội dung chi thù lao cho Đại
lý thu trên cơ sở dự toán thu BHXH tự nguyện, thu BHYT của người tham gia theo
hộ gia đình, của học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Căn cứ
Quyết định số 236/QĐ-BHXH ngày 19/02/2016 của BHXH Việt Nam ban hành mức chi thù lao cho tổ
chức làm đại lý thu BHXH, BHYT, theo đó mức chi cụ thể của từng nhóm đối tượng
tham gia BHXH, BHYT theo vùng được quy định tại Biểu tỷ lệ % hỗ trợ cho tổ chức làm Đại lý thu năm 2019 (phụ lục đính kèm Công văn).
- BHXH tỉnh thực hiện chi thù lao cho
Đại lý thu theo đúng quy định của BHXH Việt Nam. Cuối năm căn cứ số thực tế thực
hiện và dự toán được giao: Nếu sử dụng không hết phải chuyển kinh phí sang năm
sau tiếp tục sử dụng, BHXH Việt Nam sẽ trừ vào dự toán năm
sau; nếu dự toán giao thiếu so với thực tế thực hiện, BHXH tỉnh tổng hợp, báo
cáo BHXH Việt Nam để điều chỉnh bổ sung dự toán đảm bảo đủ kinh phí chi thù lao
cho Đại lý thu theo quy định.
- Đối với nội dung chi đào tạo, tập
huấn, kiểm tra, giám sát đại lý thu theo quy định tại Thông tư số 20/2016/TT-BTC ,
BHXH Việt Nam phân bổ theo tiêu chí định mức ban hành kèm theo Quyết định số
1127/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam và giao chung trong dự toán chi hoạt động BHXH,
BHYT, BHTN của đơn vị.
- Dự toán giao cho các đơn vị đã bố
trí đủ kinh phí cho nội dung chi phối hợp với cơ quan Bưu điện để tổ chức hội
nghị tuyên truyền, phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện theo Quyết định
số 151/QĐ-BHXH ngày 30/01/2019 của BHXH Việt Nam về việc phê duyệt Phương án phối
hợp với Bưu điện tổ chức hội nghị tuyên truyền trực tiếp để phát triển người
tham gia BHXH tự nguyện và Công văn số 506/BHXH-TCKT ngày 21/02/2019 của BHXH
Việt Nam về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức hội nghị tuyên
truyền trực tiếp để phát triển người tham gia BHXH tự nguyện.
Các đơn vị chủ động điều hành trong phạm vi dự toán được giao đảm bảo nguồn
kinh phí tiết kiệm, hiệu quả.
c) Chi phí chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH và trợ cấp thất nghiệp
Trên cơ sở dự toán chi BHXH, BHTN được
giao đầu năm, BHXH Việt Nam phân bổ và giao đủ kinh phí chi trả lương hưu, trợ
cấp BHXH, trợ cấp BHTN trong dự toán chi hoạt động BHXH, BHYT, BHTN ngay từ đầu
năm để BHXH tỉnh thực hiện theo quy định, cụ thể:
- Đối với chi phí chi trả cho cơ quan
Bưu điện: Dự toán giao đầu năm đã tính đủ chi phí theo tỷ
lệ quy định tại Công văn 541/BHXH-TCKT ngày 13/02/2018 của
BHXH Việt Nam về việc chi phí chi trả lương hưu, trợ cấp
BHXH cho cơ quan Bưu điện năm 2018. Các đơn vị thanh toán chi phí chi trả cho
cơ quan Bưu điện làm đại lý chi trả đúng mức chi do BHXH Việt Nam quy định.
- Đối với các khoản chi phí chi trả
do BHXH tỉnh thực hiện theo quy định, BHXH Việt Nam phân bổ cho BHXH tỉnh theo
tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi hoạt động BHXH, BHYT, BHTN ban hành kèm
theo Quyết định số 1127/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam.
- Trường hợp trong năm thực hiện dự
toán chi BHXH, BHTN cao hơn hoặc thấp hơn dự toán giao đầu năm, BHXH Việt Nam sẽ điều chỉnh tăng, giảm chi phí chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp tương ứng và giao trong dự toán điều chỉnh
dự toán chi hoạt động BHXH, BHYT, BHTN đảm bảo đủ kinh phí để BHXH tỉnh chi trả
cho cơ quan Bưu điện làm đại lý chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất
nghiệp và các khoản chi phí theo quy định.
d) Chi công tác tuyên truyền, phổ
biến chế độ chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN: Các đơn vị
căn cứ vào dự toán kinh phí tuyên truyền được giao năm 2019 và tình hình thực tế
tại địa phương để xây dựng Kế hoạch phân bổ kinh phí tuyên
truyền theo từng nội dung và gửi về BHXH Việt Nam (Vụ Tài chính - Kế toán, Trung tâm Truyền thông) trước ngày 25/4/2019, lưu ý kế hoạch phân
bổ phải chi tiết đến BHXH cấp huyện cả về nội dung tuyên truyền, kinh phí thực
hiện và đơn vị thực hiện.
Việc sử dụng kinh phí tuyên truyền đảm
bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại
Công văn số 914/BHXH-TCKT ngày 18/3/2016 về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng
kinh phí tuyên truyền.
e) Chi cải cách hành chính: Bố trí đủ
kinh phí để các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của
Ngành: Rà soát các thủ tục hành chính; chi phí thuê bao đường truyền hàng
tháng; giao dịch điện tử; tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 tiến tới hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2015. Đây là nhiệm vụ thường xuyên hàng năm,
BHXH Việt Nam không giao riêng dự toán chi cho nội dung này, Giám đốc BHXH tỉnh
chủ động điều hành trong dự toán chi hoạt động BHXH, BHYT, BHTN được giao đầu
năm đảm bảo đủ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo chỉ đạo
của Ngành, trong đó lưu ý:
- Đối với kinh phí thực hiện Hợp đồng số
166/HĐBC/BĐVN-BHXH ngày 20/12/2016 giữa BI IXH Việt Nam và Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam về việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo hướng dẫn của BHXH Việt
Nam tại Công văn số 5207/BHXH-PC ngày 23/12/2016: BHXH Việt Nam phân bổ và giao
trong dự toán chi hoạt động BHXH, BHYT, BHTN ngay từ đầu năm để BHXH tỉnh thực
hiện, BHXH tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và thanh quyết toán theo quy định.
- Việc thanh quyết toán kinh phí thực
hiện cải cách thủ tục hành chính thực hiện theo Công văn số 3251/BHXH-TCKT ngày
28/8/2015 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí thực hiện giao dịch điện tử.
f) Chi in sổ BHXH, thẻ BHYT, chi phí
in, mua biểu mẫu, chứng từ báo cáo dùng cho công tác chuyên môn
- Kinh phí in tờ bìa và phôi sổ BHXH,
in phôi thẻ BHYT toàn Ngành: Bố trí kinh phí và giao cho Văn phòng BHXH Việt
Nam thực hiện. Căn cứ kế hoạch sử dụng phôi sổ BHXH của
BHXH tỉnh và dự toán kinh phí được giao, Văn phòng BHXH Việt Nam tổ chức in tờ
bìa và phôi sổ BHXH, phôi thẻ BHYT và chuyển cho BHXH tỉnh; BHXH
tỉnh quản lý, sử dụng theo đúng quy định.
- Đối với kinh phí in các thông tin
trên số BHXH, thẻ BHYT, in biểu mẫu chứng từ báo cáo dùng
cho công tác chuyên môn; chi in tờ rời sổ BHXH xác nhận thời gian đã đóng BHXH, BHTN năm trước; chi in Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN
(Mẫu C12-TS, Mẫu C13-TS ban hành kèm theo Quyết định số
595/QĐ-BHXH), bao gồm: Giấy in, mực in, chi phí nhân công, chi phí chuyển phát
qua bưu điện đến đơn vị sử dụng lao động và người lao động: BHXH Việt Nam đã bố
trí đủ kinh phí trong nội dung chi thường xuyên đặc thù để BHXH tỉnh chủ động
thực hiện.
- Kinh phí in mẫu Giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng chế độ BHXH: Bố trí kinh phí và giao cho Văn phòng BHXH Việt Nam để
in phôi tập trung cấp cho BHXH tỉnh theo hướng dẫn tại
Công văn số 4666/BHXH-CSXH ngày 21/11/2016 của BHXH Việt
Nam về việc hướng dẫn về mẫu, in, cấp và quản lý Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ BHXH. BHXH tỉnh có trách nhiệm
theo dõi, quản lý, thanh quyết toán theo đúng quy định.
g) Kinh phí phục vụ công tác lưu trữ
hồ sơ tài liệu; chi lệ phí cấp bản sao giấy tờ; chi trang phục y tế cho giám định
viên; chi bồi dưỡng, trang phục thanh tra; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, BHXH Việt Nam đã bố trí đủ kinh phí để các đơn vị thực hiện trong dự toán
giao đầu năm. Trong phạm vi dự toán được giao, Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc chủ động điều hành đảm bảo kinh phí thực hiện
nhiệm vụ.
h) Chi xây dựng và ban hành mẫu hồ
sơ, quy trình nghiệp vụ về tổ chức thực hiện BHXH, BHYT,
BHTN: Giao cho Văn phòng BHXH Việt Nam xây dựng nội dung, mức chi trong quy chế
chi tiêu nội bộ theo quy định để tổ chức thực hiện.
i) Chi nhập dữ liệu
tăng, giảm người tham gia BHYT: BHXH Việt Nam bố trí đủ kinh phí để BHXH tỉnh
triển khai thực hiện. BHXH tỉnh căn cứ theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam tại
Công văn số 2888/BHXH-BT ngày 03/8/2018 về việc hướng dẫn việc hoàn thiện dữ
liệu thành viên hộ gia đình để tổ chức thực hiện.
k) Đối với kinh phí chi rà soát, bàn
giao sổ BHXH cho người lao động và chi hoàn thiện cấp mã số BHXH: BHXH Việt Nam
bố trí đủ kinh phí cho BHXH tỉnh để thực hiện rà soát, bàn giao số sổ BHXH và cấp
mã số BHXH cho người lao động phát sinh năm 2019, gồm: in ấn danh sách giao nhận
sổ BHXH (Mẫu số 01), Báo cáo tình hình
giao nhận sổ cho người lao động (Mẫu số 04)
theo Công văn số 4027/BHXH-ST ngày 14/10/2016 của BHXH Việt Nam; in Tờ khai
tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS
) theo Công văn số 3799/BHXH-BT ngày 28/8/2017 của BHXH Việt Nam; chi rà soát,
chi trả sổ BHXH đến tận tay người lao
động...
- Đối với BHXH tỉnh năm 2018 còn dư
kinh phí chi rà soát, bàn giao sổ BHXH cho người lao động và hoàn thiện, cấp mã
số BHXH chuyển sang năm 2019 tiếp tục sử dụng, BHXH Việt
Nam chỉ bổ sung phần kinh phí còn thiếu (nếu có).
1.3.3. Chi không thường xuyên
a) Chi đào tạo, bồi dưỡng CCVC:
- Phân bổ và giao kinh phí cho Trường
Đào tạo nghiệp vụ BHXH, Văn phòng BHXH Việt Nam thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng CCVC theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ năm 2019 các
đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam. Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH và Văn phòng
BHXH việt Nam chủ động, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
theo đúng quy định trong phạm vi dự toán được giao.
- Đối với BHXH tỉnh: BHXH Việt Nam
phân bổ và giao trong dự toán đầu năm kinh phí để BHXH tỉnh chi đào tạo, bồi dưỡng
CCVC về QLNN chương trình chuyên viên, chuyên viên chính,
chuyên viên cao cấp, lý luận chính trị, Giám đốc BHXH tỉnh chủ động điều hành
trong phạm vi dự toán được BHXH Việt Nam giao đầu năm.
b) Chi thuê trụ sở làm việc: Phân bổ
và giao đủ kinh phí để các đơn vị thuê trụ sở theo phương án đã được Lãnh đạo
Ngành phê duyệt theo quy định.
1.3.4. Chi sửa chữa, mua sắm trang
thiết bị:
- Đối với mua sắm toàn Ngành năm 2019: Bố trí đủ kinh phí cho các đơn vị dược giao nhiệm vụ để
thực hiện. BHXH Việt Nam sẽ thông báo Danh mục tài sản mua sắm
toàn Ngành năm 2019, các đơn vị không được sử dụng nguồn chi quản lý BHXH,
BHYT, BHTN để mua sắm các tài sản này.
- BHXH Việt Nam phân bổ kinh phí để
các đơn vị thực hiện sửa chữa và mua sắm tài sản không thuộc Danh mục tài sản
mua sắm toàn Ngành năm 2019. Trường hợp năm 2018 còn dư kinh phí mua sắm đơn vị
không có nhu cầu sử dụng, BHXH Việt Nam sẽ giảm trừ vào dự toán năm 2019.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân bổ và công khai dự toán
- Căn cứ vào hướng dẫn của BHXH Việt
Nam và chỉ tiêu dự toán được giao, BHXH tỉnh thực hiện phân bổ dự toán thu, chi năm 2019 cho các đơn vị trực
thuộc.
- Thực hiện công khai và báo cáo kết
quả công khai số liệu phân bổ dự toán theo quy định tại Quyết định số
2949/QĐ-BHXH ngày 04/12/2017 của BHXH Việt Nam và Quyết định số 1586/QĐ-BHXH
ngày 12/11/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của của Quyết định số
2949/QĐ-BHXH về BHXH Việt Nam (Vụ Kế hoạch và Đầu tư).
2. Về dự toán
thu BHXH, BHYT, BHTN
BHXH tỉnh căn cứ dự toán thu BHXH,
BHYT, BHTN được giao, tổ chức thực hiện phân bổ dự toán thu BHXH, BHYT, BHTN
cho các đơn vị trực thuộc phải đảm bảo việc thực hiện hoàn thành vượt kế hoạch
thu do BHXH Việt Nam giao, đồng thời triển khai thực hiện tốt một số nội dung
sau:
- Thường xuyên báo cáo, tham mưu đề
xuất với cấp ủy, chính quyền địa
phương tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành và kiên quyết xử phạt, truy thu
những đơn vị chậm đóng, đóng thiếu và trốn đóng BHXH, BHYT.
- Tập trung mọi biện pháp phát triển
đối tượng tham gia BHXH, BHYT; chủ động phối hợp với các cơ quan: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Thuế để kiểm tra, rà soát số doanh
nghiệp, số lao động, tiền lương, tiền công người lao động thuộc diện tham gia
BHXH, BHYT theo luật định. Kiên quyết khởi kiện các đơn vị nợ BHXH, BHYT kéo
dài.
- Chủ động và tăng cường công tác kiểm
tra, đối chiếu; tiếp cận kịp thời những đơn vị có khó khăn
trong việc đóng BHXH, BHYT cho người lao động và những đơn vị nợ đọng để nắm rõ
tình hình và có biện pháp nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và giải quyết các
vấn đề phát sinh theo đúng quy định.
3. Về dự toán
chi BHXH, BHTN; Chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN
- BHXH tỉnh phân bổ và giao dự toán
chi BHXH, BHTN, dự toán chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN cho các đơn vị trực thuộc
đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán được BHXH Việt Nam giao.
- Các đơn vị thực hiện chi tiêu đảm bảo
nguyên tắc triệt để tiết kiệm có hiệu quả các khoản chi thường xuyên; giảm tối
đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; chủ động sắp xếp chi thường
xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, các khoản chi cho con người; chi tiêu
đúng tiêu chuẩn, định mức chế độ Nhà nước quy định và Quy chế chi tiêu nội bộ của Ngành, trong phạm vi dự toán được BHXH Việt Nam giao.
- Các đơn vị tổ chức thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc chương trình hành động của Ngành về thực hành tiết kiệm chống lãng
phí và phòng, chống tham nhũng; tăng cường công tác kiểm tra tài chính, xử lý kịp
thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán.
4. Về dự toán chi
KCB BHYT
BHXH tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế, Sở Tài chính và cơ quan có liên quan thực hiện:
- Đánh giá tình hình sử dụng kinh phí
KCB năm 2018; phân tích các yếu tố tăng, giảm, các vấn đề cần kiểm soát của từng
cơ sở KCB để tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt tổng mức thanh toán chi tiết của từng cơ sở KCB BHYT, làm căn cứ để BHXH
tỉnh thông báo và tổ chức thực hiện hợp đồng KCB BHYT với cơ sở y
tế.
- Tổ chức công khai nguồn kinh phí được
sử dụng năm 2019 cho các cơ sở KCB.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch và
giải pháp thực hiện quản lý và sử dụng có hiệu quả chi KCB BHYT đảm bảo trong
phạm vi dự toán giao của địa phương; đối với các cơ sở KCB thực hiện trong phạm
vi nguồn kinh phí, không vượt quá tổng mức thanh toán chi phí KCB BHYT của từng
cơ sở y tế; thực hiện đúng quy định về tạm ứng kinh phí KCB.
- Tăng cường công tác truyền thông; về BHYT, vận
động người dân tham gia BHYT phù hợp từng nhóm đối tượng để đạt chỉ tiêu phát triển BHYT của địa phương được giao.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin, báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh và BHXH Việt Nam về tình hình thực hiện công
tác KCB và những khó khăn, vướng mắc, đồng thời đề xuất giải pháp tháo gỡ
xin ý kiến chỉ đạo, giải quyết.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các
cơ sở KCB thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, quy trình kỹ thuật bệnh viện,
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị do Bộ Y tế ban hành; thực hiện việc chuyển dữ
liệu chi phí KCB theo quy định lên cổng thông tin giám định
BHYT.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm theo chức năng, nhiệm vụ để ngăn chặn tình trạng lạm dụng,
trục lợi quỹ BHYT, báo cáo kịp thời với cấp trên.
- Kịp thời giải quyết khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện, triển khai dự toán.
- Chỉ đạo Giám đốc
các cơ sở KCB chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí KCB được phân bổ đúng
quy định, hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của người bệnh; nâng cao tinh thần thực
hành tiết kiệm trong chỉ định xét nghiệm, điều trị nội trú và sử dụng dịch vụ,
nhất là các dịch vụ kỹ thuật và thuốc đắt tiền, thực hiện kịp thời theo quy định
về chuyển dữ liệu cho BHXH phục vụ
công tác giám định, thanh toán.
5. BHXH tỉnh, Văn phòng và các đơn vị
trực thuộc BHXH Việt Nam căn cứ dự toán được giao và nội dung hướng dẫn của
Công văn này tổ chức thực hiện dự toán theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, báo cáo về BHXH Việt Nam theo từng lĩnh vực quản lý (Vụ Kế hoạch và
Đầu tư, Vụ Tài chính - Kế toán, Ban Thu, Ban Thực hiện chính sách BHYT) để kịp
thời tháo gỡ, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên:
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó TGĐ;
- Lưu: VT, KHĐT (05b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đào Việt Ánh
|