Chủ Đề Văn Bản

Tra cứu Văn bản, Tiêu Chuẩn VN, Công văn Chủ đề văn bản

Quy định pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Sau đây là tổng hợp văn bản hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1. Các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa và cách xác định

Căn cứ Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.

Nội dung về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được hướng dẫn chi tiết tại Chương II Nghị định 80/2021/NĐ-CP.

Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm 3 loại hình là:

+ Doanh nghiệp siêu nhỏ;

+ Doanh nghiệp nhỏ;

+ Doanh nghiệp vừa.

Nếu doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau sẽ được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa:

+ Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

+ Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

2. Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ

Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật;

+ Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

Theo Khoản 2 Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì các nội dung hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh gồm:

+ Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp;

+ Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

+ Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

+ Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

+ Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.

Khi đã được hỗ trợ chuyển đổi từ hộ kinh doanh thì doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật và hộ kinh doanh sẽ chấm dứt hoạt động kể từ thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017).

3. Điều kiện và nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo

Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh, theo Khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.

Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện:

+ Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

+ Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần.

Các nội dung hỗ trợ được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 như sau:

+ Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới;

+ Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng;

+ Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;

+ Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ;

+ Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.

Như vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần.

Một số nội dung hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo gồm: Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo...

4. Tổng hợp văn bản hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

1

Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017

Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 số 04/2017/QH14 có hiệu lực vào 01/01/2018 quy định về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo đó, các nội dung chính liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Chương II, cụ thể:

Hỗ trợ: tiếp cận tín dụng, thuế, kế toán, mặt bằng sản xuất, công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung, mở rộng thị trường, thông tin, tư vấn và pháp lý và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực;

- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.

2

Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nghị định 80/2021/NĐ-CP có hiệu lực vào 15/10/2021 hướng dẫn tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3

Nghị định 39/2019/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nghị định 39/2019/NĐ-CP có hiệu lực vào 01/07/2019 hướng dẫn Điều 20 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng đối với Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4

Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Nghị định 57/2018/NĐ-CP có hiệu lực vào 17/4/2018 quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước và quy định trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Các quy định nổi bật là miễn, giảm tiền sử dụng đất tại Điều 5, miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước tại Điều 6, tiếp cận, hỗ trợ tín dụng tại Điều 8.

5

Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nghị định 55/2019/NĐ-CP có hiệu lực vào 16/08/2019 quy định chi tiết các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác và cá nhân có liên quan trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Các quy định nổi bật trong Nghị định là xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý tại Điều 6, xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật và thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật tại Điều 9.

6

Nghị định 45/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2019/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nghị định 45/2024/NĐ-CP có hiệu lực vào 10/06/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 39/2019/NĐ-CP.

Một số nội dung bổ sung tại Nghị định này:

- Sửa đổi, bổ sung quyền, nghĩa vụ của Ban kiểm soát Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Bổ sung thêm nguyên tắc cho vay trực tiếp tại Điều 15: Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn của Quỹ đã hoàn trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận (trừ trường hợp bất khả kháng) thì được Quỹ tiếp tục xem xét cho vay.

- Bổ sung quy định về nguyên tắc tài trợ vốn tại Điều 28: Mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ xem xét, quyết định tài trợ vốn không quá 01 lần.

7

Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo

Nghị định 38/2018/NĐ-CP có hiệu lực vào 11/03/2018 hướng dẫn về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo và cơ chế sử dụng ngân sách địa phương đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.

Các quy định đáng chú ý là đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Điều 3, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Điều 5, điều lệ quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Điều 6.

8

Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành

Nghị định 34/2018/NĐ-CP có hiệu lực vào 08/03/2018 quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng hoặc Quỹ) để cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định tại Nghị định này.

Một số nội dung nổi bật là địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của Quỹ bảo lãnh tín dụng tại Điều 2, điều kiện thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tại Điều 5, quy trình thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tại Điều 6.

9

Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 132/2018/TT-BTC có hiệu lực vào 15/02/2019 hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ. Việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, bao gồm các doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế và phương pháp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.

10

Thông tư 07/2020/TT-BKHCN hướng dẫn về việc thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Thông tư 07/2020/TT-BKHCN có hiệu lực vào 12/02/2021 hướng dẫn việc thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Các nội đáng chú ý trong Thông tư có thể kể đến chức năng của cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung tại Điều 5, cơ cấu tổ chức bộ máy, hạ tầng cơ sở vật chất - kỹ thuật và nguồn lực tài chính đối với cơ sở ươm tạo tại Điều 6.

Đăng nhập

HỖ TRỢ NHANH

Hỗ trợ qua Zalo
Hỗ trợ trực tuyến
(028) 3930 3279
0906 22 99 66
0838 22 99 66

 


DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.138.98
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!