Người từ 14 tuổi tàng trữ trái phép chất ma túy bị xử lý thế nào?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
06/05/2024 14:00 PM

Xin cho tôi hỏi người từ 14 tuổi tàng trữ trái phép chất ma túy bị xử lý thế nào? - Đức Long (Bình Định)

Người từ 14 tuổi tàng trữ trái phép chất ma túy bị xử lý thế nào? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau: 

1. Người từ 14 tuổi tàng trữ trái phép chất ma túy bị xử lý thế nào?

Theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây: 

- Điều 123 (tội giết người); Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); 

- Điều 141 (tội hiếp dâm); Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 143 (Tội cưỡng dâm); Điều 144 (Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi);

-  Điều 150 (Tội mua bán người), Điều 151 (Tội mua bán người dưới 16 tuổi); 

- (Điều 168) Tội cướp tài sản; Điều 169 (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (Tội cướp giật tài sản); Điều 173 (Tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

- Điều 248 (Tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (Tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (Tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (Tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (Tội chiếm đoạt chất ma túy);

- Điều 265 (Tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (Tội đua xe trái phép);

- Điều 286 (Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử), Điều 287 (Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác), Điều 290 (Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

- Điều 299 (Tội khủng bố), Điều 303 (Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia) và Điều 304 (Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. trong đó có tội tàng trữ trái phép chất ma túy. 

2. Mức phạt tù tội tàng trữ trái phép chất ma túy là bao lâu?

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:

Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm 

Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

(1) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

(2) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

(3) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

(4) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

(5) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

(6) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

(7) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

(8) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

(9) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm (2) đến điểm (8) mục này.

Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Có tổ chức;

(2) Phạm tội 02 lần trở lên;

(3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

(4) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

(5) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

(6) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

(7) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

(8) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

(9) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

(10) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

(11) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

(12) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

(13) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm (6) đến điểm (12) mục này;

(14) Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: phạt tù từ 10 năm đến 15 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

(2) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

(3) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

(4) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

(5) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

(6) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

(7) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

(8) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm (1) đến điểm (7).

Khung 4: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

(2) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

(3) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

(4) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

(5) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

(6) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

(7) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

(8) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm (1) đến điểm (7) mục này.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 360

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn