Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
16/02/2023 14:31 PM

Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 như thế nào? Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 bao gồm những điều kiện nào? – Trọng Phúc (Thái Bình)

Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023

Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023

1.1. Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 trong điều kiện lao động bình thường

Nếu làm việc trong điều kiện bình thường thì năm 2023, lao động nam đủ 60 tuổi 9 tháng sẽ đủ tuổi nghỉ hưu, lao động nữ đủ 56 tuổi sẽ đủ tuổi nghỉ hưu, cụ thể bảng tính tuổi nghỉ hưu theo tháng năm sinh năm 2023 như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Thời điểm sinh

Tuổi nghỉ hưu

Thời điểm hưởng lương hưu

Thời điểm sinh

Tuổi nghỉ hưu

Thời điểm hưởng lương hưu

7

1962

60 tuổi 9 tháng

5

2023

5

1967

56 tuổi

 

6

2023

8

1962

6

2023

6

1967

7

2023

9

1962

7

2023

7

1967

8

2023

10

1962

8

2023

8

1967

9

2023

11

1962

9

2023

9

1967

10

2023

12

1962

10

2023

10

1967

11

2023

1

1963

11

2023

11

1967

12

2023

2

1963

12

2023

12

1967

1

2024

3

1963

1

2024

 

 

 

 

1.2. Bảng tính tuổi nghỉ hưu người lao động năm 2023 trong trường hợp về hưu sớm

Lao động nam

Lao động nữ

Thời điểm sinh

Tuổi nghỉ hưu

Thời điểm hưởng lương hưu

Thời điểm sinh

Tuổi nghỉ hưu

Thời điểm hưởng lương hưu

7

1967

55 tuổi 9 tháng

5

2023

5

1972

51 tuổi

 

6

2023

8

1967

6

2023

6

1972

7

2023

9

1967

7

2023

7

1972

8

2023

10

1967

8

2023

8

1972

9

2023

11

1967

9

2023

9

1972

10

2023

12

1967

10

2023

10

1972

11

2023

1

1968

11

2023

11

1972

12

2023

2

1968

12

2023

12

1972

1

2024

3

1968

1

2024

 

 

 

 

2. Điều kiện nghỉ hưu năm 2023

- Trường hợp 1: Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp 3, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Trường hợp 2: Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Trường hợp 3:

Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

(Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019)

Xem chi tiết Điều kiện hưởng lương hưu năm 2023 TẠI ĐÂY

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 50,307

Bài viết về

Lương hưu, tuổi nghỉ hưu

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn