Hiện hành, tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (áp dụng đến hết ngày 30/6/2025) quy định về thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư như sau:
(1) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
(2) Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó :
- Mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng ;
- Mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng;
- Mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
(3) Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
Từ ngày 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới sẽ có hiệu lực và thay thế cho Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trong đó, quy định về cách tính hưởng lương hưu một lần cho người lao động đang hưởng lương hưu hằng tháng mà đi nước ngoài định cư vẫn được giữ nguyên như hiện hành.
Tuy nhiên, Luật mới có bổ sung thêm quy định về hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu một lần khi định cư nước ngoài và thời gian giải quyết của cơ quan BHXH, cụ thể :
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp lương hưu một lần khi định cư nước ngoài : Bao gồm văn bản đề nghị hưởng trợ cấp một lần kèm theo bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ quy định dưới đây :
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh để định cư ở nước ngoài;
- Thẻ thường trú dài hạn ở nước ngoài của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp;
- Giấy tờ hợp pháp khác thể hiện việc định cư ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Điều 76 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
Đang lãnh lương hưu hằng tháng mà đi nước ngoài định cư thì lãnh lương hưu một lần như thế nào? (Hình từ internet)
(1) Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1.1) Xuất cảnh trái phép;
(1.2) Bị Tòa án tuyên bố mất tích;
(1.3) Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
(2) Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(2.1) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
(2.2) Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng văn bản;
(2.3) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
(3) Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại (1) và (2.2) trên được tiếp tục chi trả bao gồm cả tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(3.1) Người xuất cảnh trái phép trở về;
(3.2) Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết;
(3.3) Đối tượng quy định tại (1.3) đã xác minh được thông tin theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
(4) Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm (2.2) được tiếp tục chi trả kể từ thời điểm cơ quan bảo hiểm xã hội nhận văn bản đề nghị được hưởng lại lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và không bao gồm tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận do từ chối nhận.
(5) Người hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian chưa nhận lương hưu, trợ cấp trước khi chết thì thân nhân của người đó được nhận lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận.
(6) Người bị tạm dừng hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích, sau đó có quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân của người đó không được nhận lương hưu, trợ cấp trong thời gian tạm dừng hưởng.
(7) Các trường hợp tạm dừng, chấm dứt, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác theo quy định của Chính phủ.
(Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
Xem thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.