Tải App trên Android

Đã có Thông báo 8126 điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 trở đi tại TPHCM

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
04/11/2024 16:32 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung Thông báo 8126 điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 trở đi tại TPHCM

Đã có Thông báo 8126 điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 trở đi tại TPHCM

Đã có Thông báo 8126 điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 trở đi tại TPHCM (Hình từ internet)

Đã có Thông báo 8126 điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 trở đi tại TPHCM

Ngày 30/10/2024, BHXH TPHCM có Thông báo 8126/BHXH-KHTC về việc thông báo điều chỉnh lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH từ tháng 12 năm 2024 trở đi.

Thực hiện Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Công văn số 3830/BHXH-TCKT ngày 25/10/2024 về việc cơ quan BHXH chuyển tiền chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản cá nhân cho người hưởng từ tháng 11/2024, theo đó thời gian chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của BHXH Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu từ ngày 01 hàng tháng đối với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; từ ngày 02 đến ngày 10 của tháng tổ chức chi trả tại tất cả các điểm chi trả, tiếp tục chi trả từ ngày 11 của tháng đến hết ngày 25 của tháng tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đối với hình thức thanh toán là tiền mặt.

BHXH Thành phố Hồ Chí Minh thông báo lịch chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH từ tháng 12/2024 trở đi như sau:

- Chi trả qua tài khoản ATM: BHXH Thành phố trực tiếp chuyển tiền vào tài khoản người hưởng từ ngày 01 hàng tháng.

- Chi trả hình thức tiền mặt: Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh tổ chức chi trả tại các điểm chi từ ngày 04 đến ngày 10 hàng tháng; tiếp tục chi trả tại các Bưu cục của Bưu điện Trung tâm/Huyện từ ngày 11 đến hết ngày 25 hàng tháng.

Lưu ý: trường hợp ngày chi trả trùng vào ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ Tết thì ngày chi trả là ngày làm việc tiếp theo.

Những trường hợp tạm dừng hưởng lương hưu

Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Xuất cảnh trái phép;

- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;

- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.

Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng khi có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.

Mức hưởng lương hưu theo quy định hiện hành

Cụ thể,  từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014  được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014  tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

- Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014  được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014  và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như quy định nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

- Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014  được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

- Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014  bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

(Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 577

Bài viết về

Lương hưu, tuổi nghỉ hưu

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]