Điều kiện đối với khách hàng sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất trong nước
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 23 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017), sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính khác.
Điều kiện đối với khách hàng sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng trên thị trường trong nước được quy định như sau:
Điều kiện đối với pháp nhân sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất được quy định như sau:
- Mục đích sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất là phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất đối với giao dịch gốc của pháp nhân và nhà đầu tư nước ngoài đó;
- Có giao dịch gốc còn hiệu lực thực hiện, phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, giao dịch gốc là giao dịch đầu tư trái phiếu Chính phủ phát hành bằng đồng Việt Nam tại thị trường trong nước
- Có khả năng tài chính theo đánh giá của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất để thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh khi thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.
- Trường hợp khách hàng được nhận ngoại tệ từ khoản tiền lãi phát sinh trong giao dịch phái sinh lãi suất hoặc nhận ngoại tệ từ việc trao đổi khoản vốn danh nghĩa, thì nguồn ngoại tệ này được sử dụng để thanh toán cho các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch gốc của khách hàng hoặc khách hàng phải bán nguồn ngoại tệ này cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất đó.
(Khoản 1 Điều 7 Thông tư 01/2015/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 6 Điều 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2021/TT-NHNN)
Điều kiện đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất như sau:
- Mục đích sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất là phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất đối với giao dịch gốc hoặc phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho các khoản mục của bảng cân đối kế toán (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó
- Có giao dịch gốc còn hiệu lực thực hiện, phù hợp với nội dung và phạm vi hoạt động theo quy định Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017) và quy định của pháp luật liên quan.
Đối với tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trường hợp phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho các khoản mục của bảng cân đối kế toán (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng), thì tổ chức tín dụng đó phải có phương án phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất được cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng phê duyệt
- Có khả năng tài chính theo đánh giá của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất để thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh khi thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.
(Khoản 2 Điều 7 Thông tư 01/2015/TT-NHNN, được sửa đổi tại điểm c khoản 6 Điều 1 Thông tư 25/2021/TT-NHNN)
Cụ thể tại Điều 6 Thông tư 01/2015/TT-NHNN, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung ứng các loại sản phẩm phái sinh lãi suất, bao gồm:
- Sản phẩm lãi suất kỳ hạn (Forward rate agreement)
- Sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền (Interest rate swap)
+ Sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền (Interest rate swap)
+ Sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền cộng dồn (Accrual Interest Rate Swap)
- Sản phẩm hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hoặc hoán đổi tiền tệ chéo (Cross currency swap):
+ Sản phẩm hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền (Cross currency swap)
+ Sản phẩm hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền cộng dồn (Accrual Cross Currency Swap)
- Sản phẩm quyền chọn lãi suất (Interest rate option)
+ Quyền chọn lãi suất giới hạn trần (Interest Rate Option - Cap)
+ Quyền chọn lãi suất giới hạn sàn (Interest Rate Option - Floor)
+ Quyền chọn lãi suất kết hợp trần - sàn (Interest Rate Option - Collar)