Xác định nơi cư trú của người không đăng ký thường trú, tạm trú

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Thùy Liên
13/01/2021 15:39 PM

Thông thường, nơi cư trú của cá nhân được xác định là nơi thường trú hoặc tạm trú của cá nhân đó. Vậy, đối với cá nhân không đăng ký thường trú, tạm trú thì phải xác định nơi cư trú ra sao? Bài viết sau đây sẽ giải đáp vấn đề này như sau:

Xác định nơi cư trú của người không đăng ký thường trú/tạm trú

Xác định nơi cư trú của người không đăng ký thường trú, tạm trú (Ảnh minh họa)

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 12 Luật Cư trú 2006 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 quy định:

Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.

Từ ngày 01/7/2021, nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú được xác định theo Điều 19 Luật Cư trú 2020 cụ thể như sau:

- Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.

- Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại và khi đủ điều kiện theo quy định thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

Theo đó:

+ Trường hợp cá nhân không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo quy định trên chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

+ Trường hợp cá nhân đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.

Thùy Liên

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 9,459

Bài viết về

Luật Cư trú 2020

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn