TANDTC hướng dẫn về việc tuyên bố một người là đã chết

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Hồ Quốc Tuấn
05/10/2024 08:00 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết TANDTC hướng dẫn về việc tuyên bố một người là đã chết

TANDTC hướng dẫn về việc tuyên bố một người là đã chết

TANDTC hướng dẫn về việc tuyên bố một người là đã chết (Hình từ internet)

TANDTC hướng dẫn về việc tuyên bố một người là đã chết

Vấn đề này, Tòa án nhân dân tối cao giải đáp tại Công văn 163/TANDTC-PC ngày 10/9/2024 về giải đáp một số vướng mắc trong xét xử như sau:

Vướng mắc: Khi giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án xác định ngày chết của người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 71 của Bộ luật Dân sự năm 2015 như thế nào?

Quan điểm thứ nhất cho rằng: Ngày chết là ngày quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật

Quan điểm thứ hai cho rằng: Ngày chết là ngày đầu tiên kế tiếp của ngày kết thúc thời hạn biệt tích 5 năm liền.

Quan điểm thứ ba cho rằng: Ngày chết là ngày có tin tức cuối cùng của người đó.

Giải đáp: Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

... d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này”.

Khoản 2 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết”.

Khi giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là đã chết quy định tại điểm d khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 thì Tòa án xác định ngày chết theo quan điểm thứ hai. Theo đó, ngày chết của người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết được xác định là ngày đầu tiên kế tiếp của ngày kết thúc thời hạn 05 năm liền kể từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. Việc xác định thời điểm kết thúc thời hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015.

Có thể hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết hay không?

Căn cứ Điều 73 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.

Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:

- Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;

- Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật hôn nhân và gia đình.

Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,315

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]