Xe ô tô gia đình có phải bắt buộc lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Anh Hào
28/02/2025 15:30 PM

Xe ô tô gia đình có phải bắt buộc lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe? Mức phạt lỗi không lắp đặt thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe?

Xe ô tô gia đình có phải bắt buộc lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 35 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 hiện đang quy định như sau:

 Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

...

Dựa trên quy định trên, đã yêu cầu mọi loại xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Trong đó, đối với thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe thì bắt buộc phải được lắp đặt trên loại xe ô tô chở người từ 8 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương.

Như vậy, đối với các loại xe ô tô gia đình thì không cần bắt buộc phải lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

Xe ô tô gia đình có phải bắt buộc lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe?

Xe ô tô gia đình có phải bắt buộc lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe? (Hình từ internet)

Mức phạt lỗi không lắp đặt thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe đối với xe ô tô chở người từ 8 chỗ trở lên?

Căn cứ tại điểm l khoản 5 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã quy định:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy định về bảo đảm trật trị, an toàn giao thông

...

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

...

k) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;

l) Điều khiển xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải hành khách không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô;

m) Điều khiển xe vận tải hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân).

...

Theo đó, đối với lỗi điều khiển xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải hành khách mà không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, hoặc có lắp đặt nhưng không có tác dụng, làm sai lệch dữ liệu hình ảnh. Tài xế xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Ngoài ra, Đối với tổ chức kinh doanh vận tải mà sử dụng xe không lắp camera ghi hình ảnh tài xế, sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 (đối với chủ xe là cá nhân), và phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, ngoài việc bị phạt tiền thì cá nhân, tổ chức vi phạm quy định trên còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc phải lắp đặt thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

(khoản 7 Điều 26 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và khoản 12,13 Điều 26 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]