Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục nhập khẩu về nhà chồng từ 01/7/2021

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
30/06/2021 14:25 PM

Nhập hộ khẩu về nhà vợ hoặc chồng là việc người thường làm khi kết hôn. Bài viết này sẽ hướng dẫn thủ tục nhập khẩu về nhà chồng từ 01/7/2021.

Điều kiện nhập hộ khẩu về nhà chồng

Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ.

Như vậy, nếu vợ nhập hộ khẩu về nhà chồng cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;

- Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.

Ví dụ: A ở Cần Thơ kết hôn với B ở HCM và muốn nhập hộ khẩu vào nhà của B. Nhà của  B hiện có bố B đang là chủ hộ và chủ sở hữu căn nhà. Như vậy A cần có sự đồng ý của bố B để được nhập khẩu vào nhà B.

Hồ sơ nhập hộ khẩu về nhà chồng

Theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú thì hồ sơ bao gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;   

Tờ khai thay đổi thông tin cư trú

- Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;

Trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

Thủ tục nhập hộ khẩu về nhà chồng

Bước 1:  Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong đó, cơ quan đăng ký cư trú là:

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Thời gian làm thủ tục

Theo quy định khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú thì thời hạn này là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ.

Trung Tài

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 45,287

Bài viết về

Luật Cư trú 2020

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]