5 lưu ý khi nhận tiền trợ cấp theo Quyết định 7785/QĐ-TLĐ

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
28/08/2023 16:06 PM

Công đoàn tiếp tục có khoản trợ cấp cho người lao động mất việc. Vậy có những lưu ý gì khi nhận tiền trợ cấp theo Quyết định 7785/QĐ-TLĐ? – Minh Văn (Bình Dương)

Những lưu ý khi nhận tiền trợ cấp của công đoàn

Những lưu ý khi nhận tiền trợ cấp của công đoàn (Hình từ internet)

5 lưu ý khi nhận tiền trợ cấp theo Quyết định 7785/QĐ-TLĐ

Ngày 25/8/2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quyết định 7785/QĐ-TLĐ sửa đổi Quyết định 6696/QĐ-TLĐ quy định thực hiện chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

Dưới đây là 5 lưu ý khi nhận tiền trợ cấp theo Quyết định 7785/QĐ-TLĐQuyết định 6696/QĐ-TLĐ:

1. Người lao động nào được nhận tiền trợ cấp của công đoàn?

Cụ thể, có 03 nhóm người lao động được nhận tiền hỗ trợ của công đoàn bao gồm:

**Nhóm 1: Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước 01/4/2023 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023 do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

**Nhóm 2: Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước 01/4/2023 bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023 do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.

**Nhóm 3: Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước 01/4/2023 bị chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 01/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023 do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Mức hỗ trợ người lao động giảm thời gian làm việc, mất việc

Người lao động

Nhóm

Mức hỗ trợ 01 lần

Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ/cha/người chăm sóc thay thế trẻ em)

Nhóm 1

01 triệu đồng/người

Nhóm 2

02 triệu đồng/người

Nhóm 3

03 triệu đồng/người

Người lao động không là đoàn viên

Nhóm 1

700.000 đồng/người

Nhóm 2

1,4 triệu đồng/người

Nhóm 3

2,1 triệu đồng/người

3. Không bị tính phí chuyển khoản khi nhận tiền hỗ trợ qua thẻ ATM

Cụ thể, trường hợp công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở chuyển tiền hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động qua tài khoản ngân hàng thì phí chuyển khoản (nếu có) được chi từ nguồn tài chính của công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở thực hiện chi hỗ trợ.

Như vậy, ngoài hình thức nhận tiền mặt thì còn có thể nhận tiền hỗ trợ qua thẻ ATM mà không bị tính phí chuyển khoản.

4. Nguyên tắc hỗ trợ người lao động giảm thời gian làm việc, mất việc

- Đoàn viên, người lao động được xem xét, hỗ trợ chính sách do bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc, bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương phải đang làm việc theo hợp đồng lao động tại thời điểm đề nghị hỗ trợ; có tên trong danh sách trả lương (hoặc bảng lương) tại doanh nghiệp trước thời điểm bắt đầu bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc, bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương đề nghị hỗ trợ ít nhất từ 30 ngày trở lên.

Đoàn viên, người lao động được xem xét, hỗ trợ chính sách do bị chấm dứt hợp đồng lao động mà không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải có tên trong danh sách trả lương (hoặc bảng lương) tại doanh nghiệp trước thời điểm bắt đầu bị chấm dứt hợp đồng lao động đề nghị hỗ trợ ít nhất từ 90 ngày trở lên (ít nhất từ 88 ngày trở lên nếu thời điểm bắt đầu bị chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 01/4/2023).

- Đoàn viên, người lao động được chi trả hỗ trợ một lần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

- Đoàn viên, người lao động đủ điều kiện hỗ trợ thuộc đối tượng nào thì được hưởng chính sách hỗ trợ của đối tượng đó, nhưng một người chỉ được hưởng hỗ trợ một lần đối với một chính sách. Trường hợp đoàn viên công đoàn, người lao động được hưởng tất cả các chính sách hỗ trợ thì không trừ phần chênh lệch giữa các mức hỗ trợ.

Trường hợp không thể xác minh được chính sách hỗ trợ mà đoàn viên, người lao động đã được hưởng thì đoàn viên, người lao động phải có cam kết về việc đã được hưởng hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ (theo Mẫu số 08).

- Trường hợp đoàn viên, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023, đã nộp hồ sơ cho các cấp công đoàn sau ngày 31/3/2023 mà công đoàn cấp trên cơ sở chưa thẩm định hoặc quyết định hỗ trợ thì công đoàn cấp trên cơ sở tiếp tục thẩm định và xem xét quyết định hỗ trợ.

- Thời hạn hoàn thành thủ tục hỗ trợ đoàn viên, người lao động chậm nhất trong ngày 31/3/2024.

- Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có các hành vi lợi dụng việc hỗ trợ theo Quy định này để trục lợi. Nếu có hành vi vi phạm, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường và xem xét xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ người lao động giảm thời gian làm việc, mất việc chậm nhất đến hết ngày 31/01/2024.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,603

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn