Sửa đổi quy định về trường hợp tạm dừng hoạt động, thu hồi giấy phép kinh doanh karaoke và vũ trường (Hình từ Internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 148/2024/NĐ-CP ngày 12/11/2024 sửa đổi Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Theo đó, Nghị định 148/2024/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 15 và điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định 54/2019/NĐ-CP về tạm dừng hoạt động kinh doanh để khắc phục vi phạm và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:
* Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 54/2019/NĐ-CP về trường hợp yêu cầu tạm dừng hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường để khắc phục vi phạm như sau:
Vi phạm các điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP nhưng chưa gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản; trường hợp vi phạm các quy định về bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường thì bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định 54/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 148/2024/NĐ-CP).
* Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định 54/2019/NĐ-CP về trường hợp thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:
Vi phạm điều kiện kinh doanh gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản; vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thuộc một trong các trường hợp sau đây đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu khắc phục bằng văn bản nhưng không chấp hành: Không có đủ số lối thoát nạn; làm mất tác dụng của lối thoát nạn, ngăn cháy lan; đưa công trình, hạng mục công trình thuộc diện thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy vào hoạt động khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
Trình tự cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo Điều 11 Nghị định 54/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2024/NĐ-CP) như sau:
- Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 54/2019/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ, thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại địa điểm kinh doanh (sau đây gọi là Đoàn thẩm định) về các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định 54/2019/NĐ-CP để tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh quyết định cấp hoặc không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Thành phần Đoàn thẩm định không quá 07 thành viên, gồm đại diện các cơ quan: Công an, Văn hóa, Xây dựng và các cơ quan khác có liên quan.
Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày thành lập, Đoàn thẩm định tổ chức thẩm định và ban hành kết quả thẩm định theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có trách nhiệm cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP hoặc không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mẫu số 02 |
- Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi 01 bản Giấy phép đến doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, cơ quan công an cấp huyện nơi thực hiện kinh doanh và lưu 01 bản Giấy phép tại cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ; đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
Nghị định 148/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 12/11/2024.