Hướng dẫn bồi thường đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thuộc đất sử dụng có thời hạn khi Nhà nước thu hồi đất

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Anh Hào
23/10/2024 17:02 PM

Dưới đây là nội dung hướng dẫn bồi thường đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thuộc đất sử dụng có thời hạn khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.

Hướng dẫn bồi thường đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thuộc đất sử dụng có thời hạn khi Nhà nước thu hồi đất

Theo khoản 4 Điều 13 Nghị định 88/2024/NĐ-CP đã quy định hướng dẫn bồi thường đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thuộc đất sử dụng có thời hạn khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

- Trường hợp được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi thì thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tăng thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 172 của Luật Đất đai 2024 và người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời hạn được tăng thêm so với thời hạn sử dụng đất còn lại của đất thu hồi;

- Trường hợp bồi thường bằng tiền thì việc xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, cụ thể theo cách tính sau:

 

 

 

 

Trong đó:

Tbt: Số tiền được bồi thường;

G: Giá đất cụ thể tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

S: Diện tích đất thu hồi;

T1: Thời hạn sử dụng đất;

T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại: bằng (=) thời hạn sử dụng đất trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất tính đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Trường hợp bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở thì thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

Hướng dẫn bồi thường đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thuộc đất sử dụng có thời hạn khi Nhà nước thu hồi đất

Hướng dẫn bồi thường đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thuộc đất sử dụng có thời hạn khi Nhà nước thu hồi đất (Hình từ internet)

Quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

- Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại khoản 6 Điều 94 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định sau đây:

+ Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước và tiền chậm nộp (nếu có). nhưng đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn chưa nộp;

+ Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lớn hơn số tiền được bồi thường thi hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đỏ, nếu hộ gia đình, cả nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thi hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;

+ Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).

Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

- Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

+ Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiểu nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;

+ Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiểu nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

- Khi xác định khoản tiền bồi thường về đất mà người có đất thu hồi được nhận theo quy định tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì phải trừ khoản tiền sử dụng đất, tiền thúc đất phải nộp như khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Việc phân chia tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện thỏa thuận của những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dẫn sự.

- Trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 350

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn